0% found this document useful (0 votes)
11 views4 pages

Programs and Programming Languages

abcd

Uploaded by

vuliztva1
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
0% found this document useful (0 votes)
11 views4 pages

Programs and Programming Languages

abcd

Uploaded by

vuliztva1
Copyright
© © All Rights Reserved
We take content rights seriously. If you suspect this is your content, claim it here.
Available Formats
Download as DOCX, PDF, TXT or read online on Scribd
You are on page 1/ 4

Chương trình và ngôn ngữ lập trình

 (1) Computers can deal with different kinds of problems if they are given
the right instructions for what to do. Instructions are first written in one of
the high-level languages, e.g. FORTRAN. COBOL. ALGOL, PL/I,
PASCAL, BASIC, or C, depending on the type of problem to be solved.
A program written in one of these languages is often called a source
program, and it cannot be directly processed by the computer until и has
been compiled, which means interpreted into machine code. Usually a
single instruction written in a high-level language, when transformed into
machine code, results in several instructions. Here is a brief description of
some of the many high-level languages:

(1) Máy tính có thể xử lý các loại vấn đề khác nhau nếu chúng được cung cấp
đúng hướng dẫn về những việc cần làm. Các hướng dẫn này ban đầu được viết
bằng một trong các ngôn ngữ cấp cao, ví dụ như FORTRAN, COBOL, ALGOL,
PL/I, PASCAL, BASIC hoặc C, tùy thuộc vào loại vấn đề cần giải quyết. Một
chương trình được viết bằng một trong các ngôn ngữ này thường được gọi là
chương trình nguồn (source program), và nó không thể được máy tính xử lý trực
tiếp cho đến khi nó được biên dịch (compile), có nghĩa là dịch sang mã máy
(machine code). Thông thường, một lệnh viết bằng ngôn ngữ cấp cao, khi được
chuyển thành mã máy, sẽ tạo ra nhiều lệnh khác nhau. Dưới đây là mô tả ngắn
về một số ngôn ngữ cấp cao:

 FORTRAN acronym for FORmula TRANslation. This language is used


for solving scientific and mathematical problems. It-consists of algebraic
formulae and English phrases. It was first introduced in the United States
in 1954.

FORTRAN: viết tắt của FORmula TRANslation. Ngôn ngữ này được sử
dụng để giải quyết các vấn đề khoa học và toán học. Nó bao gồm các công
thức đại số và cụm từ tiếng Anh. Nó lần đầu tiên được giới thiệu tại Hoa Kỳ
vào năm 1954.

 COBOL acronym for COmmon Business-Oriented Language. This


language is used for commercial purposes. COBOL, which is written
using English statements, deals with problems that do not involve a lot
of mathematical calculations. It was first introduced in 1959.

COBOL: viết tắt của COmmon Business-Oriented Language. Ngôn ngữ


này được sử dụng cho các mục đích thương mại. COBOL, được viết bằng
các câu lệnh tiếng Anh, giải quyết các vấn đề không liên quan nhiều đến các
tính toán toán học. Nó được giới thiệu lần đầu vào năm 1959.
 ALGOL acronym for ALGOrithmic Language. Originally called IAL,
which means International Algebraic Language. It is used for
mathematical and scientific purposes. ALGOL was first introduced in
Europe in I960.

ALGOL: viết tắt của ALGOrithmic Language. Ban đầu được gọi là IAL, có
nghĩa là Ngôn ngữ Đại số Quốc tế. Nó được sử dụng cho các mục đích toán
học và khoa học. ALGOL được giới thiệu lần đầu tại châu Âu vào năm 1960.

 PL/I Programming Language I. Developed in 196-1 to combine


features of COBOL and ALGOL. Consequently, it is used for data
processing as well as scientific applications.

PL/I: viết tắt của Programming Language I. Phát triển vào năm 1964 để
kết hợp các tính năng của COBOL và ALGOL. Do đó, nó được sử dụng cho
cả xử lý dữ liệu và các ứng dụng khoa học.

 BASIC acronym for Beginner's All-purpose Symbolic Instruction


Code. Developed in 1965 at Dartmouth College in the United States
for use by students who require a simple language ю begin
programming.

BASIC: viết tắt của Beginner's All-purpose Symbolic Instruction Code.


Phát triển vào năm 1965 tại Đại học Dartmouth, Hoa Kỳ, dành cho sinh viên
cần một ngôn ngữ đơn giản để bắt đầu lập trình.

 С developed in the 1970s to support the UNIX operating system. С is


a highly portable general-purpose language.

C: phát triển vào những năm 1970 để hỗ trợ hệ điều hành UNIX. C là một
ngôn ngữ đa năng có tính di động cao.

 (2) Other such languages are APL (developed in 1962). PASCAL


(named alter Blaise Pascal and developed in 1971)- and LISP and
PROLOG, both of which are used for work in artificial intelligence,
LOGO is a development of LISP which has been used to develop
computer-based training (CBT) packages.

(2) Các ngôn ngữ khác như APL (phát triển vào năm 1962), PASCAL (được
đặt tên theo Blaise Pascal và phát triển vào năm 1971), và LISP và
PROLOG, cả hai đều được sử dụng trong trí tuệ nhân tạo. LOGO là một
phát triển của LISP, được sử dụng để phát triển các gói đào tạo dựa trên
máy tính (CBT).
 (3) When a program written in one of these high-level languages is
designed to do a specific type of work such as calculate a company's
payroll or calculate the stress factor on a roof, it is called an
applications program. Institutions either purchase these programs as
packages or commission their own programmers to write them to meet
the specifications of the users.

(3) Khi một chương trình viết bằng một trong các ngôn ngữ cấp cao này
được thiết kế để thực hiện một loại công việc cụ thể như tính toán lương của
một công ty hoặc tính toán hệ số chịu lực trên một mái nhà, nó được gọi là
chương trình ứng dụng. Các tổ chức có thể mua các chương trình này dưới
dạng gói hoặc yêu cầu các lập trình viên của họ viết chúng để đáp ứng các
yêu cầu cụ thể của người dùng.

 (4) The program produced after the source program has been
converted into machine code is referred to as an object program or
object module. This is done by a computer program called the
compiler, which is unique for each computer. Consequently, a
computer needs its own compiler for the various high-level languages
if it is expected to accept programs written in those languages. For
example, in order that an IBM RS/6000 may process a program in
FORTRAN, it needs to have a compiler that would understand that
particular model and the FORTRAN language as well.

(4) Chương trình được tạo ra sau khi chương trình nguồn được chuyển đổi
thành mã máy được gọi là chương trình đối tượng hoặc mô-đun đối tượng.
Điều này được thực hiện bởi một chương trình máy tính gọi là trình biên
dịch, và mỗi máy tính có trình biên dịch riêng của nó. Do đó, một máy tính
cần trình biên dịch riêng cho các ngôn ngữ cấp cao khác nhau nếu nó được
mong đợi xử lý các chương trình viết bằng những ngôn ngữ đó. Ví dụ, để một
máy IBM RS/6000 có thể xử lý một chương trình viết bằng FORTRAN, nó
cần có trình biên dịch hiểu được cả model cụ thể đó và ngôn ngữ FORTRAN.
 (5) The compiler is a systems program which may be written in any
language, but the computer's operating system is a true systems
program which controls the central processing unit (CPU), the input,
the output, and the secondary memory devices. Another systems
program is the linkage editor, which fetches required systems routines
and links them to the object module (the source program in machine
code). The resulting program is then called the load module, which is
the program directly executable by the computer. Although systems
programs are part of the software, they are usually provided by the
manufacturer of the machine.

(5) Trình biên dịch là một chương trình hệ thống, có thể được viết bằng bất
kỳ ngôn ngữ nào, nhưng hệ điều hành của máy tính mới là một chương trình
hệ thống thực sự, kiểm soát bộ xử lý trung tâm (CPU), đầu vào, đầu ra, và
các thiết bị lưu trữ thứ cấp. Một chương trình hệ thống khác là trình liên kết,
chương trình này lấy các hệ thống con cần thiết và liên kết chúng với mô-
đun đối tượng (chương trình nguồn dưới dạng mã máy). Chương trình kết
quả sau đó được gọi là mô-đun tải, là chương trình có thể thực thi trực tiếp
bởi máy tính. Mặc dù các chương trình hệ thống là một phần của phần mềm,
chúng thường được cung cấp bởi nhà sản xuất máy tính.

 (6) Unlike systems programs, software packages are sold by various


vendors and not necessarily by the computer manufacturer. They are a
set of programs designed to perform certain applications which
conform to the particular specifications of the user. Payroll is an
example of such a package which allows the user to input data-hours
worked, pay rates, special deductions, names of employees and get
salary calculations as output. These packages are coded in machine
language (0s and 1s) on magnetic tapes or disks which can be
purchased, leased, or rented by users who choose the package that
most closely corresponds to their needs.

(6) Khác với các chương trình hệ thống, các gói phần mềm được bán bởi
nhiều nhà cung cấp khác nhau và không nhất thiết phải bởi nhà sản xuất
máy tính. Chúng là một tập hợp các chương trình được thiết kế để thực hiện
một số ứng dụng nhất định, phù hợp với các yêu cầu cụ thể của người dùng.
Ví dụ về một gói phần mềm là hệ thống tính lương cho phép người dùng
nhập dữ liệu - số giờ làm việc, mức lương, các khoản khấu trừ đặc biệt, tên
nhân viên - và nhận kết quả tính toán lương dưới dạng đầu ra. Các gói phần
mềm này được mã hóa bằng ngôn ngữ máy (0 và 1) trên băng từ hoặc đĩa từ,
có thể được người dùng mua, thuê, hoặc thuê theo nhu cầu phù hợp nhất với
yêu cầu của họ.

You might also like