KTCC
KTCC
KTCC
Born: February 9, 1943, Gary, What are the central questions concerning the
Indiana, USA economics of the public sector?
A recipient of the Nobel What are the differing views concerning the
Memorial Prize in Economic economic role of government? How have they
Sciences (2001)[3] and the John changed over the years and what has given rise
Bates Clark Medal (1979) to those changes?
Field: Macroeconomics, Public How do economists go about studying the
economics, Information economics of the public sector?
economics What are the principal sources of disagreement
among economists about appropriate policies
that government should pursue?
Government should direct its energies only at Controversy remains, though, over how
areas in which market failures are most limited or how active the government should
significant and where there is evidence that be, with views differing according to how
government intervention can make a serious one considers the failures of the
significant difference market to be and how effective one believes
◦ maintaining full employment government is in remedying them
◦ alleviating the worst aspects of poverty
◦ but private enterprise should play the central role in
the economy
In Europe, concerns over looming budget The global crisis has resulted in a major re-
deficits resulted in widespread cutbacks, and examination of the role of government.
after a shallow recovery, Europe sank back ◦ Broad consensus: financial markets took on too
into recession, with unemployment reaching much risk on their own and imposed huge costs on
record levels. the economy; markets on their own recover too
slowly.
◦ Government intervention, even if imperfectly
designed, has play a role in the recovery.
Đây là điểm chủ yếu của nhiều cuộc tranh luận Một chương trình làm tăng thu nhập quốc gia
về chính sách công cộng được xem là hiệu quả
Có 2 vấn đề được tranh luận: Một chương trình được xem là có tác động
◦ 1. Để giảm mức độ bất công thì chúng ta làm tăng công bằng nếu nó chuyển các nguồn
phải từ bỏ hiệu quả đến mức nào? lực từ người giàu hơn sang người nghèo hơn
◦ 2. Giá trị tương đối cần được ấn định cho
sự giảm bất công so với giảm hiệu quả Tuy nhiên các tiêu chuẩn trên đây chỉ là gần
đúng
của Giáp
Số cam
Quyết định cá nhân đối kháng với chủ nghĩa
gia trưởng
Hạn chế nghiêm trọng của nguyên tắc Pareto
là không đưa ra chỉ dẫn nào liên quan đến
phân phối thu nhập
Số cam
của Ất
Cam
ĐƯỜNG GIỚI HẠN KHẢ NĂNG HỮU DỤNG Tại sao đường giới hạn khả năng hữa dụng
Phân bổ nguồn dốc xuống, lồi
A B lực đạt được các
LỢI ÍCH C ◦ Phân phối lại sẽ tốn chi phí
CỦA GIÁP vị trí trên đường ◦ Hữu dụng biên đối với mỗi cá nhân có qui
D
giới hạn khả năng
hữu dụng là đạt
luật giảm dần
K E
H hiệu quả Pareto
F
LỢI ÍCH
G CỦA ẤT
0
Nội dung: Đường hữu dụng xã hội là tập hợp Đường hữu dụng
những kết hợp hữu dụng của các cá nhân xã hội càng xa gốc
(nhóm) khác nhau cùng mang lại một mức Hữu dụng tọa độ, phúc lợi xã
phúc lợi bằng nhau cho xã hội của Giáp hội càng cao
6 A
Đường hữu dụng xã hội tiết lộ cách thức suy
nghĩ thích hợp của xã hội về đánh đổi lợi ích D
4 B
(hữu dụng) giữa các nhóm (cá nhân)
Hình dạng của đường hữu dụng xã hội phụ E C W3 Hữu
2
thuộc vào hàm phúc lợi xã hội W2 dụng của
W1 Ất
2 3 6
Vũ Thị Hải Anh 21 Vũ Thị Hải Anh 22
Thuyết hữu dụng (Utilitarianism) cho rằng
W = U(1) + U(2)
Hữu dụng 7 A
của Giáp 6 B
C
4
D Hữu dụng
2 của Ất
E
1 3 5 7
Vũ Thị Hải Anh 23 Vũ Thị Hải Anh 24
Thuyết Rawls (Rawlsianism) cho rằng: Thực tế, các quan chức Chính Phủ không đi
tìm đường giới hạn khả năng hữu dụng hay
W = Min[U(1), U(2)]
các hàm phúc lợi xã hội
Hữu dụng E … mà xác định tác động của các chương trình
3 W3
của Giáp đối với các nhóm dân cư khác nhau => quy
B C lại là ảnh hưởng đến hiệu quả và công bằng
2 W2
Vả lại, việc so sánh hữu dụng của các cá nhân
A D là không thuyết phục => nên chăng chỉ giới
1 W1
Hữu dụng hạn trong việc miêu tả tác động của chính
của Ất sách
1 2 3
Vũ Thị Hải Anh 25 Vũ Thị Hải Anh 26
Giả định:
◦ Các cá nhân có hàm hữu dụng giống
nhau(!)
◦ Qui luật hữu dụng biên giảm dần
1 đồng của người nghèo sẽ có hữu dụng
biên lớn hơn 1 đồng của người giàu
Phân phối lại thu nhập sẽ tốn chi phí
=> đo lường mức độ phi hiệu quả
Giả định phân phối lại không tốn chi phí Một nền kinh tế có 10 đơn vị thực phẩm (X) và 10
đơn vị quần áo (Y) chia cho 2 người là A và B, và
◦ Hãy vẽ đường giới hạn khả năng hữu dụng phân phối lại không tốn chi phí giao dịch. Biết
của xã hội này hàm thỏa dụng của A khi tiêu dùng X và Y là:
◦ Nếu hàm phúc lợi của xã hội này là hàm U(A)=xA1/2yA1/2 và của B là: U(B)=xB1/2yB1/2
1.Gỉa định phân phối của cải ban đầu là A có 1đơn
hữu dụng, cho biết cách phân phối của cải vị thực phẩm và 9 đơn vị quần áo, B có 9 đơn vị
tối ưu của xã hội này thực phẩm và 1 đơn vị quần áo. Phân phối này đạt
◦ Nếu hàm phúc lợi của xã hội này là hàm hiệu quả Pareto chưa? Chứng minh.
Rawls, cho biết cách phân phối của cải tối 2. Gỉa định phân phối của cải ban đầu là A có
2đơn vị thực phẩm và 8 đơn vị quần áo, B có 8
ưu của xã hội này đơn vị thực phẩm và 2 đơn vị quần áo. Có thể cải
Giả sử ban đầu Giáp có 7 quả cam và Ất có 1 quả thiện Pareto trong trường hợp này không? Chứng
cam, và nếu chuyển cam từ Giáp sang Ất thì chi minh.
phí giao dịch là 50%, tức là chuyển 2 quả từ Giáp 3.Vẽ đường giới hạn khả năng hữu dụng của nền
nhưng đến tay Ất chỉ còn 1 quả. Hãy làm lại các kinh tế này (ít nhất qua 5 điểm).
yêu cầu trên.
Vũ Thị Hải Anh 37 Vũ Thị Hải Anh 38
Giả định hàm cầu bù đắp của một cá nhân đối
với bia là: P = 60 – 2q, đơn vị tính của P là Dù các công cụ như hàm hữu dụng, tam giác
ngàn đồng/chai, của q là chai/tháng.
Harberger còn những vấn đề tranh cãi nhưng
Giá bia khi không có thuế là 14
Kinh tế học phúc lợi cũng tạo ra một khuôn
Chính Phủ định đánh thuế tiêu thụ đặc biệt lên
khổ cho việc thảo luận một cách có hệ thống
bia với thuế đơn vị là 10 ngàn đồng/chai. Giả
định cung hoàn toàn co giãn. các vấn đề trọng tâm là hiệu quả và công bằng
Hãy xác định tác động của thuế này và tính Các công cụ trên được sử dụng hữu ích nếu
mất mát vô ích do thuế được dùng thận trọng với sự thấu hiểu những
Giả định tác hại của bia làm người này tốn phí điểm hạn chế của chúng
chữa bệnh là 8 ngàn đồng/chai bia
uống/tháng. Cho biết Chính phủ có nên áp
dụng thuế này không.
Giúp người học: Định nghĩa hàng hóa tư, hàng hóa công
Phân biệt được hàng hóa công và hàng hóa tư Hàng hóa công thuần túy và hàng hóa công
Liệt kê được các tính chất của hàng hóa công không thuần túy
Giải thích được tại sao hàng hóa công là một Hàng hóa tư do khu vực công cung cấp
trường hợp thất bại của thị trường Cung cấp hàng hóa công hiệu quả
Chính phủ tổ chức cung cấp hàng hóa Một số hàng hóa tư có ngoại tác tích cực được
công Chính phủ cung cấp miễn phí cho dân =>
◦ Chính phủ chi tiền và tổ chức thực hàng hóa công không thuần túy:
◦ Giáo dục (bậc phổ cập)
hiện: an ninh quốc phòng, cứu hỏa…
◦ Y tế
◦ Chính phủ chi tiền và tổ chức đấu
thầu để tư nhân thực hiện: đường sá,
cầu cống, công viên…
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Sản lượng
d1
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Sản lượng
thông… 500
Các dịch vụ công: giáo dục đại học, bưu điện, 400 MSC = 400
thu gom rác
300
200
100 d1
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Sản lượng
Q*
Vũ Thị Hải Anh 16 Vũ Thị Hải Anh 17
Chính phủ phải quyết định sẽ cung cấp miễn Price •Trường hợp MC=0 (hàng
(Toll) hóa công thuần túy)
phí hoặc định mức phí thu cho hàng hóa dịch
vụ công. (D)
•Nếu Chính phủ không thu
phí, số lượt sử dụng là Q*,
Mức phí thu đạt hiệu quả sử dụng nguồn lực bằng Q hiệu quả
thỏa điều kiện:
•Nếu Chính phủ thu phí P1,
MC = P, trong đó MC là chi phí tăng thêm khi có số lượt sử dụng là Q1 và mất
thêm 1 lượt (1 người) sử dụng mát vô ích do tiêu dùng thấp
Lưu ý: P là mức giá trên đường cầu thị trường về sử A hơn sản lượng hiệu quả là
dụng hàng hóa (công, tư). Đồng thời P cho biết lợi P1
phần diện tích AQ1Q*
ích biên người sử dụng hàng hóa đạt được (MB)
MC
P0=0
P0=0
Quantity
Q* Qmax
Vũ Thị Hải Anh 22 Vũ Thị Hải Anh 23
Ra quyết định tập thể Phiếu chống phi hiệu quả
◦ Quốc hội
◦ Chính phủ
◦ Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân An Bình Minh Tổng số
Lấy ý kiến nhân dân
Lợi ích 650 350 300 1.300
◦ Ưu điểm: bảo đảm tính dân chủ và công
bằng Chi phí 400 400 400 1.200
◦ Nhược điểm: có thể phi hiệu quả
Phiếu Thuận Chống Chống Chống
Phân loại theo tác động (làm tăng chi Phân loại theo qui mô tác động
phí hay lợi ích) ◦ Ngoại tác phạm vi rộng
◦ Ngoại tác tiêu cực (Negative Externalities) ◦ Ngoại tác phạm vi hẹp
◦ Ngoại tác tích cực (Positive Externalities) Vấn đề nguồn lực chung (Common
Phân loại theo nguồn gốc Resources)
◦ Ngoại tác sản xuất
◦ Ngoại tác tiêu dùng
Q* Sản lượng
Vũ Thị Hải Anh 12 Vũ Thị Hải Anh 13
MEC
Q* Q Sản lượng
Vũ Thị Hải Anh 16 Vũ Thị Hải Anh 17
MSB=MPB + MEB
MEB
Q Q* Sản lượng
Vũ Thị Hải Anh 18 Vũ Thị Hải Anh 19
Tự nguyện cắt giảm ô nhiễm (tránh sự trừng
phạt, nhận sự tưởng thưởng của xã hội)
Nội bộ hóa ngoại tác (Internalizing
externalities): các bên liên quan thỏa thuận
đền bù (bồi thường) thỏa đáng để được
phép:
◦ Gây ra ngoại tác (tiêu cực)
◦ Nhận ngoại tác tích cực
◦ Không phải nhận ngoại tác tiêu cực
Điều kiện để giải pháp tư nhân thành công?
Giải pháp tư nhân có thể thất bại do: Cho một ví dụ về giải pháp tư đối với ngoại
Quyền sở hữu không rõ ràng, nhất là tác
đối với tài sản nguồn lực chung Định lý Coase là gì?
Thông tin không đầy đủ Tại sao các chủ thể kinh tế tư nhân có liên
Chi phí giao dịch đôi khi rất lớn quan đôi khi không thể giải quyết các vấn đề
do ngoại tác gây ra?
$/ đơn vị $/ đơn vị
thải thải
Tiêu chuẩn
MCA MEC MCA MEC
MEC MEC
Mức thải đạt hiệu quả
thỏa điều kiện: Lệ phí
MCA = MEC 3
F*
MCA MCA
Mức xả thải Mức xả thải
12 26
E* E*
Vũ Thị Hải Anh 30 Vũ Thị Hải Anh 31
$/ đơn vị
thải
Tiêu chuẩn So sánh dưới góc độ hiệu quả sử dụng
MCA MEC
MEC nguồn lực xã hội
Mỗi hãng sẽ lựa chọn mức xả thải để tối
Lệ phí
đa hóa lợi nhuận của hãng mình
3
Các hãng sử dụng công nghệ sản xuất
khác nhau sẽ có chi phí biên giảm thải
khác nhau
MCA
Mức xả thải
12 26
E* Vũ Thị Hải Anh 32 Vũ Thị Hải Anh 33
Những tác động đến sự cân bằng tổng thể Hai khoản chi lớn:
◦ Giảm tiết kiệm, giảm trữ lượng vốn, giảm năng suất & tiền ◦ Chi trực tiếp của hệ thống quản lý thuế
lương ◦ Chi gián tiếp: thời gian, công sức điền mẫu, ghi ghép sổ
Những tác động của sự công bố sách & chi phí cho nhân viên kế toán, luật sư
◦ Thuế tương lai đánh vào tài sản được phản ánh vào giá Chi phí quản lý hệ thống thuế phụ thuộc nhiều yếu
(“capitalized”) của tài sản tại thời điểm thuế được công bố tố:
Thuế gây méo mó & thuế không gây méo mó ◦ Phương tiện ghi chép phục vụ cho việc quản lý của cơ
◦ Thuế gây méo mó liên quan đến hành vi của cá nhân để tránh quan thuế và công việc quản lý trong nội bộ doanh
thuế. VD: làm việc ít hơn. nghiệp
◦ Thuế không gây méo mó: Lump-sum taxes
◦ Tính phức tạp của hệ thống thuế
Thuế điều chỉnh ◦ Tốn kém nguồn lực để “chuyển” thu nhập của các cá
◦ Bằng việc áp đặt thuế lên các hoạt động gây ra ngoại ứng tiêu nhân. Ban hành điều luật cấm “chuyển” cũng tốn kém
cực như ô nhiễm, vừa tăng doanh thu thuế vừa cải thiện hiệu
quả kinh tế ◦ Phụ thuộc vào từng loại thuế
Công bằng theo chiều ngang: các cá nhân Thu nhập là cơ sở để đánh thuế:
như nhau về mọi mặt được đối xử ngang bằng ◦ thu nhập được coi là một chỉ số tốt để đo khả năng
nhau đóng thuế
Công bằng theo chiều dọc: những cá nhân có ◦ Thuế thu nhập mang tính lũy tiến & tránh được
những méo mó liên quan đến việc đánh các loại
khả năng đóng thuế cao hơn những người thuế lên các hàng hóa khác nhau
khác thì nên đóng thuế cao hơn.
◦ Ai nên đóng thuế suất cao hơn?
◦ Thực hiện nguyên tắc này bằng cách viết các luật
thuế tương ứng với nguyên tắc này.
◦ Nếu một số người có khả năng nộp thuế suất cao
hơn thì họ nên nộp cao hơn bao nhiêu?
Phê phán việc lấy thu nhập làm cơ sở đánh Cách tiếp cận lợi ích:
thuế ◦ Các cá nhân nên đóng góp cho sự hỗ trợ của chính phủ
tương ứng với lợi ích họ nhận được từ các dịch vụ công.
◦ Lập luận này cho rằng cả thu nhập hay chi tiêu đều
Nguyên tắc tính phí dịch vụ công phải tương tự như
không phải là nền tảng công bằng để đánh thuế mà nguyên tắc tính phí dịch vụ tư nhân. Thuế có thể được
phải là cơ hội kinh tế xem là “phí” cho việc cung cấp dịch vụ công
◦ Tuy nhiên, chính phủ không có cách nào để đánh Lý do các nhà kinh tế học phản đối cách tiếp cận
giá chính xác cơ hội của các cá nhân
lợi ích:
◦ Thực tế, chính phủ vẫn sử dụng thu nhập hoặc chi
Không thể xác định được mức độ lợi ích mà các cá
tiêu làm cơ sở đánh thuế, ngay cả khi chúng không
nhân khác nhau nhận được. Vd: quốc phòng
phải là những thước đo hoàn hảo về khả năng chi trả
hoặc phúc lợi của các cá nhân Đánh thuế liên quan đến việc sử dụng có thể gây ra
bóp méo việc sử dụng, không khuyến khích người
dân sử dụng dịch vụ, dẫn đến việc phân bổ nguồn lực
không hiệu quả
Các vấn đề cơ bản về khả năng chi trả và các Mô tả hậu quả đầy đủ của các khoản thuế. Có
nguyên tắc liên quan vẫn còn tồn tại thể mô tả các nhóm dân cư khác nhau chịu
“Các cá nhân về mọi mặt như nhau được đối ảnh hưởng như thế nào bởi các chương trình
xử ngang bằng nhau”. Trên thực tế, các cá thuế khác nhau.
nhân có khác nhau Tại sao một số nhóm lại được đối xử khác
Làm cách nào để có thể so sánh “utility” (độ biệt?
thỏa dụng/lợi ích) của các cá nhân khác nhau? Khái niệm phúc lợi không đo lường được trực
tiếp. Hệ thống thuế phải dựa trên các biến số
có thể quan sát được. Vd: thu nhập, chi tiêu
Phân biệt các trường hợp trong đó thuật ngữ
“công bằng” được sử dụng để che đậy lợi ích
cá nhân với các trường hợp khác
Vũ Thị Hải Anh 22 Vũ Thị Hải Anh 23
•Tiền thuế đơn vị là
8$
P
THUẾ ĐÁNH VÀO HÀNG HÓA •Mức giá người
(S)
Thuế đánh vào người tiêu dùng hay người sản
mua sẵn lòng trả
Pd= 32 cho người bán khi
xuất cũng như nhau A
P0= 30 phải nộp thuế ít
Độ co giãn của cung và cầu sẽ quyết định sự 8$
hơn trước đây 8$ ở
8$
phân chia gánh nặng thuế Ps= 24 tất cả các lượng
B (D)
hàng muốn mua
•Đường cầu ròng là
(DT) đường cầu ban đầu
dịch chuyển xuống
QT Q0 Q 8 đơn vị
•Điểm cân bằng
Vũ Thị Hải Anh 24
thay đổi từ Vũ
AThịqua
Hải Anh
B25
•Tiền thuế đơn vị là CUNG CO GIÃN HƠN CẦU CẦU CO GIÃN HƠN CUNG
8$
P Người bán chịu thuế ít hơn Người mua chịu thuế ít hơn
(ST) •Mức giá người bán
P P
B sẵn lòng bán cho (D) (S)
(S) (D)
Pd= 32 8$ (S) người mua khi phải
P0= 30 nộp thuế cao hơn PD PD
8$ tD
A trước đây 8$ ở tất tD P0
P0
Ps= 24 cả các lượng hàng tS tS
(D) PS PS
muốn bán
•Đường cung gồm
thuế là đường cung
ban đầu dịch
QT Q0 Q chuyển lên 8 đơn vị QT Q0 Q QT Q0 Q
•Điểm cân bằng
thay đổi từ VũAThịqua B
Hải Anh 26 Vũ Thị Hải Anh 27
Gọi Wd, Ws lần lượt là là tỷ trọng tiền thuế
người mua, người bán chịu trên tổng tiền
thuế THUẾ ĐÁNH VÀO LAO ĐỘNG
Gọi Ed, Es lần lượt là hệ số co giãn của cầu, Thuế đánh vào lao động (thuế tiền lương) sẽ
cung theo giá dẫn đến kết cục là mức tiền lương thấp hơn và
Gánh nặng thuế được phân chia như sau: số việc làm cũng thấp hơn?
Nên nhớ đường cung lao động là một trường
= và Ws = hợp ngoại lệ của cung, đường cung dạng
Wd + Ws =1 backward, nên có 2 đoạn khác nhau
Khi Ed = ∞ ℎ ặ = 0 ℎì =0 à =1
Khi Es = ∞ ℎ ặ = 0 ℎì =1 à =0
QT QM Q* Q
Vì thị trường độc quyền nhóm có tương tác THUẾ THU NHẬP VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
chiến lược nên rất khó dự đoán tác động của ◦ Thu nhập = Tất cả những gì mà người dân trong xã
thuế lên giá hàng hóa hội nhận được
◦ Sản lượng quốc gia = Tất cả những gì sản xuất ra
Có thể có thuế nhưng giá hàng hóa không
◦ 2 cách tính sản lượng quốc gia theo dòng thu nhập
tăng vì các hãng độc quyền nhóm sợ nếu và theo dòng chi tiêu đều cho kết quả như nhau
mình tăng giá mà đối thủ không tăng giá thì ◦ Vì vậy thuế đánh trên thu nhập thống nhất (thuế suất
sẽ mất thị phần đánh vào các nguồn thu nhập như nhau) và thuế
Cũng có thể các hãng đều cho rằng các đối đánh trên sản lượng thống nhất (thuế suất đánh vào
thủ đều tăng giá thích hợp để đảm bảo lợi tất cả các hàng hóa như nhau) là phải tương đương
nhuận thì giá sẽ tăng đồng loạt
I1 C1
I1(1-t) [I1 + I2/(1+r)](1-t) I1 + I2/(1+r)
Nguyên tắc công bằng theo chiều dọc nói rằng Cấu trúc thuế đạt hiệu quả Pareto là cấu trúc
những người có khả năng chi trả cao hơn hoặc có thỏa mãn, với các công cụ và thông tin sẵn có
phúc lợi cao hơn sẽ phải nộp thuế cao hơn. Thu của chính phủ, không ai có thể được lợi hơn
nhập là thước đo được sử dụng phổ biến nhất để nếu không làm cho người khác bị thiệt.
đo lường khả năng chi trả hoặc phúc lợi kinh tế,
Cách tiếp cận vị lợi (the utilitarian approach)
nhưng nó là một thước đo thiếu sót. Một số
người cho rằng tiêu dùng mang lại cơ sở đánh lập luận rằng hệ thống thuế được lựa chọn nên
thuế tốt hơn. Đánh thuế tiêu dùng trọn đời tương tối đa hóa tổng lợi ích. Cách tiếp cận của
đương với đánh thuế thu nhập trọn đời và cả hai Rawlsian (the Rawlsian approach) lập luận
đều được nhiều người coi là ưu việt hơn so với rằng hệ thống thuế được lựa chọn nên tối đa
việc đánh thuế dựa trên thu nhập hàng năm. Luật hóa phúc lợi của cá nhân gặp khó khăn nhất.
thuế cũng cần phải tính đến những điều chỉnh,
chẳng hạn như, những khác biệt về sức khỏe, tình
trạng hôn nhân hoặc con cái.
Vũ Thị Hải Anh 42 Vũ Thị Hải Anh 43
Khi nhà sản xuất bị đánh thuế, họ có thể Trong thị trường cạnh tranh, thuế đánh vào
chuyển thuế ra phía sau (giảm tiền lương trả người bán hay người mua thì tác động cũng
cho nhân viên) hoặc chuyển thuế ra phía trước như nhau
(tăng giá bán hàng hóa) Gánh nặng thuế trong thị trường cạnh tranh
được phân chia như thế nào là tùy thuộc vào
độ co giãn của cung và cầu
Thuế đánh vào tiền lương thường làm giảm
việc làm và tiền lương giảm ít hơn thuế. Tuy
nhiên nếu đường cung lao động dốc ngược
thì tiền lương giảm nhiều hơn thuế và số việc
làm lại tăng
Xác định mức sản lượng cân bằng trước khi có thuế và sau
khi có thuế của thị trường sản phẩm A và B.
Tính tổng tiền thuế Chính phủ thu được trên mỗi thị Kinh tế học công cộng, Chương 6
trường.
Vẽ đường cầu của A, đường cầu của B, đường chi phí biên Giảng viên: Vũ Thị Hải Anh
trước khi có thuế và sau khi có thuế lên cùng một đồ thị.
Tính tổn thất do thuế gây ra trên mỗi thị trường. Thể hiện
phần tổn thất này lên đồ thị.
Nếu bạn là người đại diện cho Chính phủ thực hiện việc
đánh thuế và chỉ được đánh thuế vào 1 trong 2 thị trường
này thì bạn sẽ chọn đánh thuế vào thị trường nào? Tại sao?
Vũ Thị Hải Anh 48
Thực phẩm
Ban đầu đường ngân sách của cá nhân là B1, Nếu CP chuyển sang thu thuế khoán và đảm
lựa chọn tiêu dùng là A bảo cá nhân có được lợi ích bằng như thuế
Thuế đánh trên hàng hóa sẽ làm đường hàng hóa thì đường ngân sách cá nhân thay
ngân sách của cá nhân thay đổi thành B2, đổi thành B3, điểm lựa chọn tiêu dùng là C
lựa chọn tiêu dùng là B Tiền thuế thu được là A’’C nhân giá thuốc lá
Tiền thuế thu được là A’B nhân giá thuốc lá Như vậy thu thuế khoán sẽ được nhiều tiền
hơn
Chênh lệch tiền thuế thu được giữa 2 cách
đánh thuế là khoản mất trắng hay gánh nặng
thuế quá mức
Cá nhân sẽ phân bổ thu nhập kiếm được
C2
trong hiện tại và tương lai cho tiêu dùng hiện I2 + I1*(1+r)
C2 C2
I2 + I1*(1+r) I2 + I1*(1+r)
Đường giới hạn ngân
Đường ngân sách
sách với lãi suất r
liên thời gian
I2 + I1*(1+r’)
C2
Đường đẳng ích
Đường giới hạn ngân
của người cho vay
sách sau khi lãi suất
I2 giảm còn r’
I2
C2
C1 I1 C1
C1 I1 + I2/(1+r) I1 + I2/(1+r)
I1 I1 + I2/(1+r’)
I1 C1 I1 C1
I1(1-t) [I1 + I2/(1+r)](1-t) I1 + I2/(1+r) C1 I1 + I2/(1+r) I1 + I2/(1+r’)
Vũ Thị Hải Anh 12 Vũ Thị Hải Anh 13
Thuế tiền lãi làm tiền lãi thực nhận ít đi, tương Đo mất mát vô ích bằng phúc lợi mất đi mà
đương như lãi suất giảm không ai được hưởng (Dead Weight Loss)
Đường ngân sách suốt đời giảm độ dốc Giả định cung hoàn toàn co giãn
Tiêu dùng tương lai giảm (trường hợp này tiêu Cầu càng co giãn, mất mát vô ích càng lớn
dùng hiện tại tăng do tác động thay thế và giảm
Mất mát vô ích tỷ lệ thuận với bình phương
do tác động thu nhập bù trừ vừa hết nên tiêu
dùng hiện tại không thay đổi) thuế suất
Thuế tiền lãi thu được là C2C’2 Mất mát vô ích được đo qua đường cầu bù
Nếu chuyển sang thu thuế khoán để cá nhân đạt đắp
thỏa dụng như thu thuế tiền lãi thì có thể thu thuế
C2C”2. Như vậy thuế tiền lãi gây mất trắng C’2C”2.
-Thuế trên 1 -Thuế trên 1 đơn
P P
đơn vị là t vị là t1 thì DWL là
-Đường cầu là diện tích EAB
C A (D1) thì DWL là C - Thuế trên 1
Po + t Po + t2
diện tích EAB đơn vị là t2 thì
E Po + t1 A
Po
D B
-Đường cầu là DWL là diện tích
Q (D2) (D2) thì DWL là E
Po ECD
D (D)
diện tích ECD B
(D1)
Q2 Q1 Qo Q Q2 Q1 Qo Q
DWL = t*∆Q/2 =
DWL = (1/2)(t%)2.P.Q.Ed,
Mà Ep = (∆Q/∆P)(P/Q) => ∆Q=Ep*∆P*Q/P
Trong đó:
Và ∆P = t
◦ t% là thuế suất, tức bằng t/P
DWL =(1/2) t*Ep*t*Q/P ◦ P và Q là giá và lượng cân bằng trước thuế
=(1/2)(t/P)*(t/P)*Ep*Q*P ◦ Ed là trị tuyệt đối độ co giãn của cầu theo giá tại mức
= (1/2)(t%)2.P.Q.Ed giá chưa có thuế.
Như vậy nếu thuế suất tăng gấp đôi thì DWL
tăng gấp 4.
Đường cầu bù đắp? (Hicks) Chỉ ra sự thay đổi lượng cầu khi giá thay đổi
Nó khác đường cầu thông thường thế nào? mà người tiêu dùng vẫn đạt độ thỏa dụng như
Tại sao dùng đường cầu này để đo? cũ.
Căn cứ vào sự thay đổi rổ hàng tiêu dùng do
tác động thay thế. Hay nói cách khác là loại
trừ tác động thu nhập ra.
Đường cầu bù đắp có độ dốc lớn hơn đường
cầu thông thường, vì vậy kém co giãn hơn.
Đo mất mát vô ích do thuế trên đường cầu bù
đắp sẽ ít hơn trên đường cầu thông thường
P
(S)
A
Mất mát do thuế Thuế làm giá người mua trả tăng lên Pd, giá
Pd
là ABC + DBE người bán nhận giảm xuống Ps
E ΔCS = -EAPdPo
B C
Po
Hoặc ΔCS = -CAPdPo nếu dùng Compensated
D
Ps Demand Curve
(D)
ΔPS = - EDPsPo
Tiền thuế thu được là PdPoDA
(Comp. D)
Q2 Qo Q
Mất mát do thuế là ABC + DBE
Q1
•Thuế đánh vào lao
Việc áp dụng thuế tiền lương tỷ lệ thuận động làm đường
W
tương đương giảm tiền lương cầu lao động dịch
(S) chuyển xuống
Thuế tiền lương có thể làm giảm số giờ làm •Mức tiền lương
việc nếu điểm cân bằng trên thị trường lao Wd A nhà tuyển dụng
W0
động ở đoạn dốc lên của đường cung lao động phải trả tăng từ wo
Nhưng cũng có thể làm tăng số giờ làm việc Ws lên wd, nhưng tiền
nếu điểm cân bằng ở đoạn dốc về phía sau của B (D) lương người lao
đường cung lao động động nhận giảm từ
(DT) wo xuống ws
•Số việc làm giảm từ
LT L0 L Lo xuống LT
•Tiền lương giảm ít
hơn thuế
Vũ Thị Hải Anh 29
420$/tuần
Số giờ làm việc
35 40 45 60
Thuế tiền lương làm thu nhập giảm nên người lao Tác động của thuế thu nhập lên cung lao động
động phải đi làm nhiều hơn, từ 40 lên 45 không rõ ràng, vì không rõ tác động thu nhập
giờ/tuần. Đây là do tác động thu nhập hay tác động thay thế (chúng ngược chiều
Thuế này làm thu nhập 1 giờ giảm từ 20$ xuống nhau) bằng nhau hay khác nhau, cái nào lớn
còn 12$. Vì vậy 1 giờ nghỉ ngơi đáng giá 12$, rẻ hơn
hơn khi không có thuế. Vì vậy anh ta tăng giờ
Nếu chuyển từ thuế thu nhập sang thuế khoán
nghỉ ngơi thêm 10 giờ/tuần. Đây là tác động thay
thế của thuế. mà vẫn đảm bảo cá nhân đạt được thỏa dụng
bằng nhau thì thuế khoán có thể thu được
Trong trường hợp này, tác động của thuế tiền
lương làm giảm giờ làm. Nhưng tác động của nhiều hơn. Đây chính là méo mó của thuế thu
thuế không luôn luôn như thế, hay nói cách khác nhập. Chênh lệch tiền thuế chính là khoản mất
là không rõ ràng. trắng (mất mát vô ích)
Tiêu dùng Tác động thu nhập: Vì thuế làm thu nhập giảm
Đường Bàng quan Đường Ngân sách đi nên người lao động phải làm việc nhiều hơn
trước thuế
1200
(40 -> 45)
Tác động thay thế: Thuế làm đơn giá tiền
A lương thực nhận giảm, hay chi phí cơ hội của
800 1 giờ nghỉ ngơi giảm nên người lao động tăng
Đường Ngân sách
sau thuế giờ nghỉ ngơi, giảm giờ làm
B
420 C
Sự nỗ lực vì địa vị, sự công nhận của đồng Quyết định khác trong hộ gia đình: Chính
nghiệp sách thuế và bảo trợ có thể không khuyến
Lựa chọn công việc công phụ thuộc vào tính khích người vợ đi làm, khuyến khích sinh
nhiều con, khuyến khích nghỉ hưu sớm… và
chất công việc, điều kiện công việc chúng ảnh hưởng đến cung lao động.
Giáo dục được khuyến khích qua chương Dạng bù thêm: Cơ cấu thuế có thể cho phép
trình cho vay, trợ cấp sẽ giữ sinh viên ở lại người lao động nhận lại phần họ đã chi như y
trường lâu hơn, hay không miễn thuế các tế, đào tạo, tiền ăn trưa tại công ty. Điều này
khoản chi tiêu vào học phí đã không khuyến đã khuyến khích các công ty tăng các loại phụ
khích đi học quá lâu cấp này cho người lao động. Hoặc tiền hưu trí,
tiền mua cổ phần cũng được hoãn đóng thuế
cũng vậy.
Chọn hệ thống thuế nào tối ưu là vấn đề được Nên nhớ có sự đánh đổi giữa hiệu quả và công
quan tâm bằng
Thuế khoán không gây méo mó, vậy sao Cơ cấu thuế tối ưu là cơ cấu tăng được tối đa
không áp dụng thuế khoán ngay từ đầu phúc lợi xã hội, trong đó sự lựa chọn giữa
hiệu quả và công bằng phản ảnh sát thực nhất
Đo lường mất mát vô ích là có sai sót thái độ của xã hội đối với mục tiêu này
Thực tế là ít khi nào xóa bỏ được hết các méo Chính phủ không thể hiểu rõ từng cá nhân
mó => chọn second-best vì first-best không nên không thể áp dụng thuế khoán tối ưu,
thể có đành phải áp dụng thuế gây ra méo mó dựa
trên những biến quan sát được như thu nhập,
chi tiêu…
Chính phủ phải lựa chọn giữa hiệu quả và bất (1)Hệ thống thuế thu nhập tỷ lệ thuận buộc các cá
công. Ví dụ tập trung gánh nặng thuế vào nhân có nghĩa vụ nộp thuế (theo tỷ lệ) như nhau
bất kể thu nhập như thế nào
người giàu để giảm bất công thì phải đánh đổi
(2)Hệ thống thuế thu nhập lũy tiến đơn giản đánh
mất trắng lớn hơn. thuế với thuế suất đồng đều đối với chênh lệch
Tranh luận: thuế nên lũy tiến đến mức nào giữa thu nhập cá nhân và một ngưỡng thu nhập
Thuế lũy tiến càng cao mất trắng càng lớn nào đó, và cá nhân có thu nhập dưới ngưỡng thu
nhập đó sẽ được nhận trợ cấp bằng thuế suất
Khi Chính phủ dùng thuế để phân phối lại thu nhân với chênh lệch giữa ngưỡng thu nhập đó và
nhập thì ngưỡng chịu thuế sẽ cao hơn thu nhập của cá nhân
=>Cả hai loại này đều được gọi là thuế có thuế suất
ngang bằng
(3)Hệ thống thuế lũy tiến thì lại khác, thuế Cơ cấu thuế có hiệu quả Pareto là cơ cấu thuế đưa
nền kinh tế tới một điểm trên đường giới hạn khả
suất trung bình sẽ tăng theo thu nhập của cá
năng hữu dụng
nhân, và cá nhân có thu nhập dưới ngưỡng
Khi có thuế dĩ nhiên đường giới hạn khả năng
thu nhập nào đó cũng được nhận trợ cấp như
hữu dụng sẽ bị thay đổi, nhóm nhận trợ cấp sẽ
hệ thống thuế lũy tiến đơn giản. Vì như vậy
tăng thỏa dụng, nhóm chịu thuế sẽ bị giảm thỏa
nên phần thuế thu nhập dưới ngưỡng thu dụng
nhập thường được gọi là thuế thu nhập âm. Tùy quan điểm về phúc lợi xã hội (theo thuyết
hữu dụng/thuyết vị lợi hay thuyết Rawls) mà xã
hội sẽ chọn cơ cấu thuế để phúc lợi xã hội là lớn
nhất, nó sẽ là tiếp điểm giữa đường giới hạn khả
năng hữu dụng và đường bàng quan xã hội.
Cơ cấu thuế tăng được phúc lợi xã hội tối đa Những loại hàng hóa xa xỉ chịu thuế suất cao
là cơ cấu thuế tối ưu hơn thì có thể phân phối lại thu nhập
Nó phụ thuộc vào: (1)Hàm phúc lợi xã hội; Thuế hàng hóa phân biệt sẽ gây thêm méo
(2)Thông tin Chính Phủ có được và các loại mó
thuế có thể áp dụng.
Phân phối lại thu nhập mà ít gây ra méo mó là
Cơ cấu thuế tối ưu phải có thuế suất khác
nhau cho các nhóm người lao động khác thuế thu nhập được xây dựng hiệu quả, thuế
nhau sao cho mất mát thỏa dụng khi tăng hàng hóa phân biệt chỉ nên dùng bổ sung
thêm một đồng thuế (thỏa dụng biên) cuả các chút ít
nhóm là bằng nhau. Như vậy nhóm thu nhập
thấp có thỏa dụng biên trên một đồng cao hơn
nên thuế suất sẽ thấp hơn.
Frank Ramsey (Đại học Cambridge) đặt vấn đề t/p = k(1/Ed + 1/Es)
Chính phủ nên đánh thuế hàng hóa như thế Trong đó:
nào nếu không thể thu thuế khoán để giảm t/p là thuế suất (đánh trên giá hàng hóa) vì t là
mất mát vô ích tốt nhất khi Chính phủ có thuế thu trên một đơn vị hàng hóa và p là giá
hàng hóa
được tiền thu thuế nhất định k là một hệ số tỷ lệ, phụ thuộc tổng thu thuế
Các loại thuế hàng hóa có thể giảm thiểu mất Chính Phủ muốn là nhiều đến mức nào
mát vô ích gọi là thuế Ramsey Ed là hệ số co giãn của cầu bù đắp
Giả định của Ramsey: các cá nhân như nhau Es là hệ số co giãn của cung
Và các thuế suất cần xác định sao cho mất trắng
tăng thêm khi tăng thêm một đồng thuế của các
loại hàng hóa là bằng nhau.
Chính Phủ đánh thuế hàng hóa với mục đích là Thuế lãi tiền gửi cũng có thể được xem là thuế
chuyển gánh nặng thuế sang cho người giàu. hàng hóa phân biệt, trong đó tiêu dùng tương lai
Nếu áp dụng cách xác định thuế suất của bị đánh thuế nặng hơn tiêu dùng hiện tại.
Ramsey thì những hàng hóa càng ít co giãn, Mọi loại thuế đánh vào đầu vào của các hãng sản
như thực phẩm chẳng hạn, càng có thuế suất xuất không thống nhất hoặc thuế đánh vào các
đầu ra của các hãng không thống nhất sẽ làm cho
cao.
nền kinh tế không đạt hiệu quả sản xuất.
Như vậy người nghèo lại chịu thuế suất trung
Hoặc hoạt động sản xuất diễn ra ở khu vực phi thị
bình cao hơn người giàu vì tỷ trọng chi tiêu trường (tự cung tự cấp) không chịu thuế trong khi
cho thực phẩm của họ cao hơn người giàu, kết hoạt động đó ở khu vực thị trường phải chịu thuế
quả là người nghèo chịu gánh nặng thuế nặng cũng gây ra méo mó phân bổ nguồn lực và nền
hơn!!! kinh tế không đạt được hiệu quả sản xuất
Thuế đánh trên người tiêu dùng có thuế thu Thuế đánh trên hàng hóa thông thường cả
nhập, thuế hàng hóa người tiêu dùng và người sản xuất phải chịu
2 loại thuế trên sẽ gây méo mó, tức gây mất Cung/Cầu càng co giãn thì mất mát vô ích
mát vô ích càng nhiều
Nếu chuyển sang sử dụng thuế khoán thì sẽ Tác động của thuế đến cung lao động không
không gây ra méo mó rõ ràng vì vừa gây ra tác động thu nhập vừa
gây ra tác động thay thế
Cơ cấu thuế tối ưu là cơ cấu tăng được tối đa Mọi loại thuế đánh vào đầu vào của các hãng
phúc lợi xã hội, trong đó sự lựa chọn giữa sản xuất không thống nhất hoặc thuế đánh
hiệu quả và công bằng phản ảnh sát thực nhất vào các đầu ra của các hãng không thống nhất
thái độ của xã hội đối với mục tiêu này sẽ làm cho nền kinh tế không đạt hiệu quả sản
xuất
Có sự đánh đổi giữa hiệu quả và công bằng.
Các loại thuế hàng hóa có thể giảm thiểu mất
Cơ cấu thuế càng lũy tiến (giảm bất công) mát vô ích gọi là thuế Ramsey. Tuy nhiên thuế
càng gây nhiều mất mát vô ích (giảm hiệu này không quan tâm đến bất công. Phân tích
quả) của Ramsey dường như chỉ là một chỉ dẫn nhỏ
Có thể dùng thuế hàng hóa phân biệt để phân cho mọi phân tích chính sách quan trọng, có
phối lại thu nhập những thứ còn quan trọng hơn, vì vậy nó đã
không được để ý tới.
Một người có thu nhập hiện tại là I1=300 và Giả định hàm thỏa dụng của người này là
thu nhập tương lai là I2=200 U = C11/4C23/4 . Hãy xác định lựa chọn phân bổ
1. Biết lãi suất thị trường là 10%, hãy vẽ tiêu dùng của người này trong tình huống như
đường ngân sách suốt đời của người này câu 3. Nếu Chính phủ chuyển sang thuế khoán
2. Biết Chính phủ đánh thuế trên thu nhập là thì CP có thể tăng thuế thu thêm bao nhiêu?
25%, hãy vẽ lại đường ngân sách suốt đời của
người này
3. Giả định lãi suất thị trường tăng lên, lãi
suất mới là 20%, đồng thời Chính phủ thu thuế
tiền lãi là 25%. Hãy vẽ lại đường ngân sách
suốt đời của người này
Một thị trường cạnh tranh có hàm số cung và cầu như sau:
(S): Q = 4P – 80 và (D): Q = 720 – 6P
Đơn vị tính của P là $/chiếc, của Q là ngàn chiếc/tuần
1. Hãy xác định giá cân bằng và lượng cân bằng của thị trường
2.Tính hệ số co giãn theo giá của cung và cầu tại mức giá cân
bằng
3.Giả định Chính phủ đánh thuế lên hàng hóa này với mức thuế
10$/chiếc và qui định người mua chịu trách nhiệm nộp thuế. Hãy
xác định (1)lượng hàng tiêu dùng khi có thuế; (2)giá người mua
trả và giá người bán nhận khi có thuế; (3)tổng tiền thuế người
mua chịu và tổng tiền thuế người bán chịu trên phương diện kinh
tế. Xác định mất mát vô ích do thuế.
4. Làm lại câu (3) với giả định mới là Chính phủ thu thuế tăng lên
gấp đôi
5. Cho biết cầu hay cung co giãn hơn và người mua hay người
bán chịu thuế nhiều hơn. Tính tỷ trọng tiền thuế người mua chịu
và tỷ trọng tiền thuế người bán chịu.
6. Hãy vẽ đường cung, đường cầu theo đúng hàm số được cho.
Trên đồ thị chỉ ra giá cân bằng và lượng cân bằng của thị trường.
Vẽ thêm vào đồ thị tác động của thuế lên giá và lượng hàng giao
dịch. Chỉ ra mất mát vô ích do thuế trên đồ thị khi t=10$/chiếc