Phần 4. Các quyết định marketing chiến thuật
Phần 4. Các quyết định marketing chiến thuật
Phần 4. Các quyết định marketing chiến thuật
Giới thiệu nội dung và căn cứ đề xuất các quyết định marketing mix cơ bản
KHOA MARKETING Sản phẩm
Giá cả
HỌC PHẦN Kênh phân phối
MARKETING CĂN BẢN Truyền thông marketing
1. Các quyết định về sản phẩm Ba cấp độ cấu thành nên sản phẩm
Khái niệm sản phẩm Đơn vị sản phẩm: Là một sản phẩm hoàn chỉnh mà doanh nghiệp muốn cung cấp cho
Với người bán: Sản phẩm là công cụ để doanh nghiệp bắt tay với khách hàng khách hàng.
Với người mua: Sản phẩm là phương tiện truyền tải những giá trị lợi ích mà họ tìm kiếm 3 cấp độ cấu thành
Với người làm marketing: Sản phẩm là bất kỳ thứ gì có thể thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của con
người và được đem ra chào bán nhằm thu hút sự mua sắm, sử dụng
Sản phẩm
Sản phẩm là một tập hợp tất cả các thuộc tính, các đặc tính hữu hình và các lợi ích vô hình được thiết theo ý tưởng
kế để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm
hiện thực
Sản phẩm
hoàn chỉnh
2/27/2021
Là danh sách các chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh - tập hợp tất cả
Quyết định về chủng loại và
danh mục sản phẩm các sản phẩm mà một thể nhân chào bán, được thể hiện qua danh sách các chủng loại
sản phẩm
Tổ chức hệ thống quản lý sản phẩm Quyết định về đặc tính của sản Chỉ tiêu đo lường danh mục sản phẩm là bề rộng của danh mục, được đo bằng số
và thương hiệu trong doanh nghiệp phẩm lượng chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất/kinh doanh.
Ví dụ: Avon kinh doanh 4 chủng loại sản phẩm chính là mỹ phẩm, đồ trang sức, thời
trang và hàng gia dụng
Chủng loại (còn gọi là dòng) sản phẩm là những sản phẩm giống nhau hoặc có liên quan chặt chẽ với
nhau (thỏa mãn cùng một nhu cầu hoặc bổ sung cho nhau) - Là nhóm các sản phẩm có đặc tính vật lý
Bề rộng của danh mục, thể hiện qua số chủng loại có trong danh mục
hoặc sử dụng tương tự nhau, thỏa mãn nhu cầu tương tự hoặc rất gần nhau. Chủng loại
Chỉ tiêu đo lường chủng loại là chiều dài và độ sâu của chủng loại
Chiều dài của chủng loại: Số lượng các loại sản phẩm trong chủng loại (phấn, son, kem trang điểm, kem
Một chủng loại có thể bao gồm những sản phẩm:
dưỡng da, công cụ trang điểm,
Giống nhau về chức năng
Bề sâu của chủng loại: là số các phương án thể hiện của một thương hiệu/ mặt hàng (phấn: Phấn màu,
Chung nhóm khách hàng phấn nền, phấn làm mờ vết sẹo, vết thâm…)
Cùng kiểu kênh phân phối
Mức độ phong phú của danh mục: là tổng số mặt hàng thành phần của danh mục;
Liên quan tới các đặc tính và tiêu chuẩn của sản phẩm - một trong những phương án giúp đa dạng hóa sản
phẩm Mức độ hài hòa: là mức độ gần gũi giữa các chủng loại trong danh mục.
2/27/2021
Những vấn đề cần quan tâm khi thiết kế Quyết định về đặc tính
hỗn hợp sản phẩm và tiêu chuẩn của sản phẩm
Bề rộng của hỗn hợp sản phẩm Đặc tính và tiêu chuẩn – Liên quan tới các đặc điểm và tiêu chuẩn sản xuất sản phẩm
Là tiêu chí đánh giá sản phẩm trên cơ sở bề ngoài
• Số lượng dòng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất
Liên quan chủ yếu tới đặc tính kỹ thuật và vật lý của sản phẩm
Mức độ phong phú của hỗn hợp sản phẩm Bộ phận kỹ thuật sẽ dựa trên những yêu cầu của thị trường kết hợp với công nghệ để phát triển
• Số lượng những mặt hàng cụ thể trung bình trong mỗi dòng thiết kế sản phẩm hoàn chỉnh.
Bao gồm:
Độ sâu của hỗn hợp sản phẩm
Các đặc tính chức năng hay công dụng chủ yếu của sản phẩm như thành phần hóa học, tính
• Số các phương án chào bán của từng mặt hàng cụ thể năng chủ yếu. Ví dụ, độ cồn trong bia.
Sự tương thích (mức độ hài hòa) của hỗn hợp sản phẩm Các đặc tính phi chức năng như màu sắc, mùi vị, mẫu mã, kiểu dáng. Ví dụ, bia có vị và màu
như thế nào
• Mức độ gần gũi của hàng hóa thuộc các dòng khác nhau xét theo góc độ mục đích sử
dụng cuối cùng, theo yêu cầu về tổ chức sản xuất, các kênh phân phối hay các chỉ tiêu
nào đó..
2/27/2021
Quyết định về bao gói sản phẩm Quy trình ra quyết định bao gói
Xây dựng quan niệm về bao gói Quyết định về cấu trúc vật chất
Khái niệm bao gói: Là phương án đóng gói sản phẩm cung ứng trên thị • Chức năng và vai trò của bao gói của bao gói:
trường • Mục tiêu của bao gói • Kích thước, vật liệu, hình dáng thiết
kế
Bao bì bao gồm 3 lớp cơ bản: • Trình bày bao gói
Bao bì bên trong: Chứa đựng sản phẩm
Bao bì bên ngoài: Bảo vệ lớp bao bì chứa đựng sản phẩm
Bao bì vận chuyển: Được thiết kế nhằm mục đích vận chuyển, lưu kho
Thử nghiệm bao gói
Gắn nhãn trên bao bì: Một thành phần không thể thiếu được khi thiết kế
• Thử nghiệm kỹ thuật: Thử nghiệm
bao bì sản phẩm - thông tin trên bao gói hình thức Cân nhắc các khía cạnh lợi ích
• Thử nghiệm kinh doanh; Thử xã hội, lợi ích của NTD và của
nghiệm khả năng chấp nhận của thị bản thân công ty
trường
Quyết định về các thông tin trên bao gói Các quyết định về bao gói
Gắn nhãn và thông tin trên bao gói Quyết định về dịch vụ khách hàng
Gắn nhãn trên bao gói Dịch vụ khách hàng là những dịch vụ doanh nghiệp cung cấp cho khách
Nhãn gắn trên sản phẩm là bản viết, bản in, hình vẽ hoặc dấu hiệu nói lên một số hàng kèm theo sản phẩm, bao gồm các dịch vụ trước, trong và sau khi bán
thông tin tổng quát về sản phẩm
Các quyết định về dịch vụ đi kèm
Nhãn có thể in chìm, in nổi trực tiếp trên sản phẩm hoặc được đính dán trên
bao bì Các loại dịch vụ
Dán nhãn là một yếu tố quan trọng của bao bì sản phẩm. Nó có chức năng Chất lượng dịch vụ
cung cấp thông tin và tăng tính hấp dẫn của sản phẩm Chi phí dịch vụ
Các thành phần của nhãn sản phẩm Hình thức cung cấp dịch vụ
Nội dung bắt buộc: Tên hàng, tên và địa chỉ cơ sở sản xuất, định lượng, thành phần cấu tạo, chi
tiêu chất lượng chủ yếu, hướng dẫn bảo quản sử dụng, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, mã số, mã
vạch
Các thành phần chưa bắt buộc khác: Hình ảnh truyền thông…
Mục tiêu Khái niệm: Thương hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp
định vị giữa chúng, được dùng để xác nhận sản phẩm của một hay một nhóm nhà cung cấp
và để phân biệt chúng với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Loại SP, giá trị SP,
Các căn cứ khác: môi Các bộ phận cấu thành thương hiệu:
giai đoạn trong
trường kinh doanh
CKSSP
Hai thành phần cơ bản của thương hiệu Tác dụng của thương hiệu với doanh nghiệp
Bất kỳ một đặc trưng nào của sản phẩm tác động vào các giác quan của người khác
Đơn giản hóa thủ tục
cũng có thể coi là một phần của thương hiệu giao dịch
Đặt tên cho thương hiệu – Thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu
bộ phận quan trọng nhất của thương hiệu
Các yếu tố cần thiết kế
Theo tên người
Tên thương hiệu, táng tạo dựa trên sự cách điệu tên gọi
Logo hay biểu tượng hướng tới tạo sự nhận biết sản phẩm qua thị giác, tạo
Theo âm thanh đặc trưng của sản phẩm Tên địa danh
sự suy nghĩ, liên tưởng, bổ sung cho tên gọi
Xác định khẩu hiệu (slogan)
Đăng ký bảo hộ hệ thống nhận diện thương hiệu
Theo công dụng của sản phẩm Tên loài vật
Các doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký bản quyền nhãn hiệu (được cấp Trade
Mark) để được luật pháp bảo hộ độc quyền sử dụng nhãn hiệu trên thị trường, chống
lại bất kỳ mưu toan giả mạo của người khác.
Theo đặc tính nổi trội của sản phẩm Theo thành phần cấu tạo sản phẩm
2/27/2021
Năm nguyên tắc cơ bản thiết kế logo Bản sắc thương hiệu mạnh
Thương hiệu: Lợi ích cho khách hàng Các quyết định về thương hiệu
Các quyết định trong quản trị thương hiệu Xây dựng chiến lược thương hiệu
Chiến lược thương hiệu của doanh nghiệp là một tập hợp nguyên tắc và định hướng
Xây dựng chiến lược
thương hiệu dẫn dắt các hoạt dộng xây dựng và phát triển thương hiệu mạnh trên thị trường.
Cần trả lời 2 câu hỏi:
(1) Có gắn thương hiệu cho hàng hóa của mình không?
Các công việc quản lý tài sản (2) DN gắn thương hiệu nào của ai cho sản phẩm?
Thiết kế hệ thống nhận diện
thương hiệu trong quá trình
thương hiệu Thương hiệu của nhà sản xuất
kinh doanh
Thương hiệu của các nhà phân phối
Thương hiệu của nhà sản xuất và nhà phân phối
Xây dựng chiến lược thương hiệu (2) Những nguyên tắc cơ bản khi xây dựng
thương hiệu
Các công việc cần thực hiện:
• Xác định sứ mệnh và tầm nhìn cho thương hiệu doanh nghiệp và tập hợp thương hiệu sản phẩm của
doanh nghiệp
• Lựa chọn và xác lập cấu trúc thương hiệu sản phẩm
– Gắn thương hiệu riêng biệt cho từng chủng loại sản phẩm có đặc tính khác nhau ít nhiều
– Gắn thương hiệu chung theo từng dòng sản phẩm Dễ phát
Phải có ý Dễ thích triển và
– Gắn thương hiệu chung cho tất cả hàng hóa do công ty sản xuất Dễ nhớ Dễ bảo hộ
nghĩa ứng khuếch
– Gắn thương hiệu riêng biệt của từng sản phẩm kết hợp với tên thương mại của công ty/sản phẩm trương
• Xây dựng chiến lược thương hiệu cho từng thương hiệu sản phẩm
2/27/2021
Phát triển nhãn hiệu thành thương hiệu mạnh Các công việc quản lý tài sản thương hiệu trong quá trình kinh
doanh
Thường xuyên đánh giá sức khoẻ của các thương hiệu trên thị trường
Sử dụng một hay nhiều thương hiệu cho các hàng hóa có những đặc tính khác nhau của cùng
một mặt hàng?
Khái niệm Thuật ngữ thay thế Loại sản phẩm/ dịch vụ
Với người mua: Giá là khoản tiền mà khách hàng phải trả để có được Giá cả Hầu hết các loại hàng hoá...
sản phẩm/quyền sử dụng tài sản
Học phí Các khoá học, giáo dục...
Với người bán: Giá là khoản doanh thu mà người bán nhận được nhờ
việc tiêu thụ một đơn vị sản phẩm Tiền thuê Nhà ở hay sử dụng phương tiện/tài sản
Với quan hệ trao đổi: Giá là tương quan trao đổi trên thương trường, Lãi suất Giá sử dụng tiền...
là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm Lệ phí Các dịch vụ chuyên nghiệp luật sư, bác sĩ...
Cước Các dịch vụ vận chuyển, thông tin...
Tiền lương/tiền công Trả cho hàng hoá sức lao động...
Hoa hồng Cho việc thực hiện các chức năng thương mại...
2/27/2021
Chính sách giá Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới quyết định giá
Chính sách giá bao gồm toàn bộ các quyết định về giá mà người quản trị giá phải
Các yếu tố bên trong
soạn thảo và tổ chức thực hiện để đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp theo đuổi. Nó
- Mục tiêu marketing của doanh nghiệp
chứa đựng nhiều vấn đề và phức tạp hơn là việc xác định một mức giá.
- Các biến số marketing khác
- Chi phí Quyết định giá
- Các yếu tố khác - Giá cho đơn vị
sản phẩm
- Giá cho danh
Xác định mức giá Ra các quyết định về mục sản phẩm
Lựa chọn những ứng - Thay đổi giá
chào hàng, giá bán, thay đổi giá, bao gồm Các yếu tố bên ngoài
xử thích hợp trước
chiết khấu, giá sản các quyết định điều - Cầu ở thị trường mục tiêu
những hoạt động cạnh
phẩm mới, khung giá, chỉnh và thay đổi giá
tranh qua giá của đối - Cấu trúc cạnh tranh
giá giới hạn, thời hạn theo môi trường kinh
thủ cạnh tranh - Giá và sản phẩm cạnh tranh
thanh toán giá... doanh luôn biến đổi
- Các yếu tố vĩ mô khác
Quy trình định giá Xác định mục tiêu và nhiệm vụ cho giá
Phân tích nhu cầu thị trường Phân tích nội bộ doanh nghiệp
Xác định số lượng, quy mô, chiến lược và chính sách của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài Những biến đổi của môi trường kinh tế
ngành, hiện có và tiềm ẩn
Phân tích cơ cấu giá của đối thủ Những thay đổi của môi trường nhân khẩu
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong chính sách giá của đối thủ cạnh tranh Những biến đổi và ảnh hưởng của môi trường chính trị luật pháp
Xác định phạm vi, mức độ và tính chất phản ứng về giá của đối thủ cạnh tranh.
Các kiểu định giá Những ảnh hưởng của môi trường công nghệ
Ngang bằng
Cao hơn
...
Thấp hơn
2/27/2021
Quyết định giá Giá cho sản phẩm mới - Giá "Hớt phần ngon”
Kết hợp các căn cứ trên, phát triển cơ cấu giá cho các đối tượng, các kịch Nội dung: Doanh nghiệp thường đặt giá bán sản phẩm của mình ở mức cao nhất có thể, cho những
đoạn thị trường người mua sẵn sàng chấp nhận sản phẩm mới đó. Khi mức tiêu thu giảm xuống, họ có
bản kinh doanh khác nhau thể giảm giá để thu hút những khách hàng vốn nhạy cảm về giá. Bằng cách này, doanh nghiệp bán sản
Giá đơn vị phẩm mới sẽ đạt được mức doanh thu và lợi nhuận cao ở các đoạn thị trường khác nhau.
Giá bán buôn vs. Giá bán lẻ Điều kiện:
Giá trần vs. Giá sàn
Mức cầu về sản phẩm mới khá cao
Giá tiền mặt vs. Giá chuyển khoản
Giá thành đơn vị sản phẩm khi sản xuất hàng loạt nhỏ không cao
Giá trả ngay vs. Giá trả chậm
Giá cao không nhanh chóng thu thút thêm những đối thủ cạnh tranh mới
Giá bình thường vs. Giá khuyến mại
Giá cao góp phần tạo nên hình ảnh về một sản phẩm có chất lượng cao.
Giá kích cầu vs. Giá kiểm soát cầu
Giá cho sản phẩm mới – Giá áp dụng cho danh mục hàng hoá
Giá “bám chắc thị trường
Nội dung: Ấn định mức giá bán sản phẩm mới thấp nhằm đeo đuổi mục tiêu “giành được thị phần lớn”. Định giá cho chủng loại hàng hoá: Tính đến chênh lệch về giá thành, cách đánh giá
Những doanh nghiệp áp dụng chiến lược này cho rằng: sản phẩm mới sẽ có tuổi thọ dài, nhờ vào việc của khách hàng về các tính năng của mỗi sản phẩm và giá của các sản phẩm cạnh
bán giá ban đầu thấp, thị phần sẽ gia tăng nhanh chóng. Họ sẽ khai thác được "hiệu quả theo quy mô",
giá có thể tiếp tục giảm xuống mà vẫn thu được lợi nhuận mong muốn.
tranh và chênh lệch giữa các bậc giá
Điều kiện:
Xác định giá cho những hàng hoá phụ thêm: Đảm bảo khả năng tiêu thụ gói sản phẩm
với mức giá có lợi nhất
Thị trường rất nhạy cảm về giá
Giá thấp có sức thu hút khách hàng với số lượng lớn
Xác định giá cho sản phẩm kèm theo bắt buộc: Đảm bảo khả năng bán được sản
phẩm với mức giá thấp mà vẫn thu lợi nhuận nhờ bán sản phẩm kèm với giá cao
Khả năng đạt hiệu quả theo quy mô
Giá hạ không thu hút thêm đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
2/27/2021
Đối phó lại việc thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh Đối phó lại việc thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh
Câu hỏi cần Tại sao các đối thủ cạnh tranh lại thay đổi giá? Các phương Giảm giá bán sản phẩm với giá thấp hơn giá đối thủ cạnh tranh. Chỉ áp
trả lời án dụng khi doanh nghiệp đủ năng lực tài chính và không vi phạm pháp luật.
Đối thủ cạnh tranh dự tính thay đổi giá tạm thời hay lâu dài?
Giữ nguyên giá , thúc đẩy các hoạt động khác của marketing - mix để giữ
khách hàng như: đẩy mạnh quảng cáo, khuyến mại...
Hậu quả gì sẽ xảy ra về lợi nhuận và tỷ phần thị trường của doanh
nghiệp nếu họ không đối phó?
Nâng giá cùng với cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm, vây hãm hình
Có những cách đối phó nào có thể áp dụng? phản ứng tiếp theo của ảnh của doanh nghiệp cạnh tranh. Phương án này tỏ ra có hiệu quả khi
khách hàng ít nhạy cảm về giá và ưa những sản phẩm có chất lượng cao.
đối thủ cạnh tranh sẽ ra sao?
2/27/2021
3. Các quyết định về kênh phân phối Các thành viên kênh phân phối
Khái niệm : Nhà bán buôn là những trung gian bán hàng hoá và dich vụ cho các trung gian khác,
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập và phụ thuộc lẫn cho nhà bán lẻ hoặc những nhà sử dụng công nghiệp
nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất tới người tiêu dùng. Nhà bán lẻ là những người trung gian bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng
Kênh phân phối là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động làm cho cuối cùng.
sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng cho người tiêu dùng hoặc người sử dụng công Đại lý và môi giới là những nhà trung gian có quyền hành động hợp pháp thay mặt
nghiệp, để họ có thể mua và sử dụng. cho nhà sản xuất.
Kênh phân phối là một hệ thống tổ chức các mối quan hệ bên ngoài doanh nghiệp để Nhà phân phối dùng để chỉ những trung gian thực hiện các chức năng phân phối trên
quản lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt được các mục tiêu thị thị trường công nghiệp. Đôi khi người ta cũng dùng để chỉ nhà bán buôn.
trường. Các tổ chức kho vận và đối tác khác
Vai trò của trung gian Trung gian làm giảm số lần tiếp xúc
Chức năng của các thành viên kênh phân phối Chức năng marketing trong kênh
Nghiên cứu thị trường: Nhằm thu thập thông tin để xây dựng chiến lược phân phối Mua
Xúc tiến khuyếch trương cho những sản phẩm họ bán: Soạn thảo và truyền bá những Bán
thông tin về hàng hóa Phân loại Phân hạng
Thương lượng: Để thoả thuận phân chia trách nhiệm và quyền lợi trong kênh. Thoả Tập hợp Vận tải
thuận với nhau về giá cả và những điều kiện phân phối khác.
Phân bổ Tập trung
Phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hóa
Sắp xếp Tài chính
Thiết lập các mối quan hệ: Tạo dựng và duy trì mối liờn hệ với những người mua
tiềm năng. Dự trữ
Hoàn thiện hàng hoá: Làm cho hàng hoá đáp ứng được những yêu cầu của người
mua, nghĩa là thực hiện một phần công việc của nhà sản xuất.
Tài trợ: Cơ chế tài chính trợ giúp thành viên kênh trong thanh toán…
Bản chất của quản trị kênh phân phối Nhà sản xuất có cần trung gian phân phối?
Quản trị kênh phân phối là quản trị các mối quan hệ thị trường liên quan tới khâu Trung gian không đơn giản là một mắt xích trong quá trình đưa sản phẩm
phân phối tới nơi tiêu thụ
Quản trị kênh phân phối chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi chuyên môn hóa và phân công Họ là cả một thị trường rộng lớn, đại diện mua của khách hàng cuối cùng
lao động Họ xác định phương pháp vận hành, thực hiện các công việc chức năng trong kinh doanh
Quản trị kênh phân phối giải quyết mâu thuẫn về thời gian, không gian, số lượng và Họ là những đơn vị kinh doanh độc lập với mục tiêu và chính sách riêng
giá trị sản phẩm giữa sản xuất và tiêu dùng
2/27/2021
Chiều dài của kênh phân phối Bề rộng của kênh phân phối
Chiều dài của kênh phân phối trước hết được xác định bằng số cấp độ trung gian có
mặt trong kênh.
Một kênh phân phối được gọi là kênh dài nếu có nhiều cấp độ trung gian trong kênh.
Phân phối rộng rãi
Các dòng chảy trong kênh Các dòng chảy trong kênh
Dòng chuyển quyền sở hữu: Mô tả việc chuyển quyền sở hữu trong kênh Dòng đàm phán: Phân định trách nhiệm và quyền lợi giữa các thành viên kênh
Dòng thông tin: Mô tả việc trao đổi thông tin giữa các thành viên trong quá trình Dòng tài chính: Tạo vốn và hỗ trợ cho các thành viên kênh
phân phối Dòng đặt hàng: Phương thức và cơ chế thu nhận đơn hàng, tập hợp và xử lý đơn hàng
Dòng vận động vật chất: Mô tả việc di chuyển hàng hóa hiện thực để giải quyết mâu Dòng san sẻ rủi ro: Xác định trách nhiệm của các thành viên khi rủi ro xảy ra trong
thuẫn về không gian và thời gian. Chi phí lớn. các điều kiện khác nhau
Dòng thanh toán: Toàn bộ các công việc thanh toán, thể hiện dòng vận động tiền tệ và Dòng thu hồi bao gói: Với các sản phẩm tái sử dụng bao gói
chứng từ thanh toán.
Dòng xúc tiến: Sự phối hợp và trợ giúp hoạt động truyền thông và xúc tiến giữa các
thành viên kênh
2/27/2021
Kênh marketing hoạt động thông qua các dòng chảy, cung cấp sự kết nối và ràng
• Xây dựng những địa điểm trao đổi hàng
buộc các thành viên trong kênh. Chìa khoá để các dòng này luôn chảy là chia sẻ Hợp tác • Sử dụng có hiệu quả các phương tiện kinh doanh
thông tin giữa các thành viên và thiết lập cơ chế vận hành hợp lý thông qua cơ chế • Phân chia quyền lợi
kéo-đẩy. Thực chất của quản lý kênh là tổ chức và quản lý các dòng chảy.
• Có chương trình trọng tâm và quản lý chuyên nghiệp được thiết kế để đạt hiệu quả phân phối và ảnh hưởng Marketing tối đa.
• Các thành viên trong kênh có sự liên kết chặt chẽ với nhau và hoạt động như một thể thống nhất, vì mục tiêu thoả mãn nhu cầu
thị trường của cả hệ thống.
• Giúp kiểm soát hoạt động của kênh và giải quyết xung đột.
• Đạt được hiệu quả theo quy mô, khả năng mua bán, xoá bỏ những công việc trùng lặp và giảm thiểu tối đa các xung đột
2/27/2021
Nhiệm vụ của nhà quản trị kênh Thiết kế kênh phân phối
Các quyết định phân phối hàng hóa vật chất Các quyết định phân phối vật chất
Bản chất
Là việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra việc vận tải và lưu kho sản phẩm
Mục tiêu: Quyết định về
Nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng ngay khi phát sinh Xử lý đơn hàng khối lượng
hàng dự trữ
Giảm thiểu chi phí không bằng tiền cho khách hàng
Các hoạt động chính
Quyết định về
Quyết định về
phương tiện vận
kho bãi dự trữ
tải
• Vận tải • Lưu kho
• Dự trữ • Bảo quản
• Bốc xếp • Giao nhận
• Đóng gói • Xử lý đơn hang…
2/27/2021
Bản chất của doanh nghiệp bán buôn Bản chất của doanh nghiệp bán lẻ
Bao gồm tất cả các doanh nghiệp bán sản phẩm cho những người mua về Thực hiện các hoạt động liên quan tới việc bán sản phẩm cho người tiêu dùng cuối
để bán lại hoặc để kinh doanh. cùng
Quyết định
về thị trường
mục tiêu Quyết định về thị
trường trọng
Quyết định điểm
Quyết định về danh Quyết định Quyết định về
về truyền mục sản về truyền địa điểm
thông phẩm và thông
dịch vụ Quyết định về cửa
Quyết định hàng: diện tích, cách
về giá trang trí không gian,
Quyết định Quyết định âm thanh, màu sắc...
Quyết định về danh
về địa điểm về giá mục và chủng loại
hàng
4. Các quyết định về truyền thông marketing Các hình thức truyền thông
Quảng cáo
Xúc tiến bán
• “IMC là một quá trình kinh doanh mang tính chiến lược được sử dụng để lên kế Bán hàng cá nhân
hoạch, phát triển, thực hiện và đánh giá các chương trình truyền thông thương hiệu có
Quan hệ công chúng
tính thuyết phục, có khả năng đo lường và phối hợp được các tác động tới khách hàng,
cán bộ nhân viên và những người có liên quan khác bên trong và bên ngoài doanh Marketing trực tiếp (internet marketing, website marketing...)
nghiệp” - Theo Don Schultz, chuyên gia về truyền thông Marketing tương tác (telemarketing, facebook marketing)
Truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng, nhắc nhở họ về giá trị lợi
ích của sản phẩm để thuyết phục họ mua.
Cung cấp thông tin còn được gọi là hệ thống truyền thông marketing.
2/27/2021
Các công cụ truyền thông marketing tích hợp Các công cụ truyền thông marketing tích hợp
Các công cụ truyền thông marketing tích hợp Các công cụ truyền thông marketing tích hợp
Các công cụ truyền thông marketing tích hợp Các công cụ truyền thông marketing tích hợp
Quá trình xây dựng chương trình truyền thông Bước 1: Xác định người nhận tin
Những khách hàng mục tiêu của DN. Các đặc điểm cụ thể của người nhận
tin có ảnh hưởng rất quan trọng đến các kế hoạch truyền tin (nói gì, nói như
thế nào, ở đâu, khi nào):
Khách hàng hiện tại/ khách hàng tiềm năng, người ra quyết định/ người ảnh hưởng…
Bước 2: Xác định mục tiêu truyền thông Bước 3: Lựa chọn phương tiện truyền thông
Mục tiêu truyền thông luôn gắn với mục tiêu marketing; mục tiêu cuối cùng của Căn cứ vào đối tượng nhận tin và mục tiêu truyền thông, người làm Marketing sẽ
truyền thông chính là thúc đẩy khách hàng mua hàng và hài lòng. Tuy nhiên để có phải lựa chọn các công cụ và các biện pháp truyền tin phù hợp và có hiệu quả, hay
được hành vi đó thì họ phải trải qua một quá trình biến đổi trạng thái và cảm xúc liên còn gọi là kênh truyền thông.
quan đến sản phẩm – gọi là “các trạng thái sẵn sàng mua”: Có 2 kênh truyền thông chính:
Kênh truyền thông trực tiếp: là tập hợp những phương tiện và những biện pháp truyền tin cho
Giới thiệu sự hiện diện của SP phép người phát tin và người nhận tin có thể trực tiếp trao đổi với nhau,
•Nhận biết Người làm
Nhận thức
•Hiểu Marketing có thể tìm Kênh truyền thông không trực tiếp: là tập hợp những phương tiện và những biện pháp truyền
Giới thiệu đặc tính SP
kiếm ở công chúng
tin trong điều kiện không có sự tiếp xúc cá nhân và không có mối liên hệ ngược,
mục tiêu phản ứng đáp Thông tin về chất lượng SP
•Thiện cảm lại về nhận thức (khắc
Tình cảm
•Ưa chuộng sâu ghi nhớ điều gì đó), Giới thiệu những điểm khác biệt vượt
trội của SP
về tình cảm (thay đổi
•Ý định mua thái độ) hay về hành vi Khẳng định quyết định mua là đúng đắn
Hành vi •Hành động (thúc đẩy hành động).
mua Kích thích mua
Bước 4: Lựa chọn và thiết kế thông điệp Bước 4: Lựa chọn và thiết kế thông điệp
Thông điệp là nội dung thông tin cần truyền đã được mã hóa dưới dạng một ngôn ngữ
nào đó: hình ảnh, màu sắc, ánh sáng, nhạc điệu, lời văn… Nói như thế nào cho
Nói gì (nội dung hợp lý và logic (cấu
Tùy theo đối tượng nhận tin, đối tượng và mục tiêu truyền thông, phương tiện truyền thông điệp), lựa Trình tự trình bày
trúc của thông
thông mà lựa chọn sử dụng ngôn ngữ thích hợp để thiết kế thông điệp. chọn giữa: điệp): Các quyết (đưa luận cứ thuyết
Thông điệp thường được cố gắng thiết kế theo mô hình AIDA: • Lợi ích kinh tế của định về cấu trúc phục vào lúc nào của
người mua: chất lượng, thông điệp bao gồm: thông điệp)
Gây được Tạo được sự tính kinh tế (hiệu quả sử
sự chú ý thích thú • Nói như thế nào cho dễ
(Attention) (Interest) dụng), giá trị hay công • Có đưa ra kết luận hay
dụng của sản phẩm. để cho người nhận tin tự hình dung (hình thức
• Quyền quyết định mua. rút ra kết luận của thông điệp): Là
• Cảm xúc: sợ hãi, tội lỗi, • Cách lập luận một mặt quyết định về các yếu tố
Khơi dậy Đạt tới hành xấu hổ, rung động… hoặc hai mặt (nên/ nghệ thuật/ biểu tượng
mong muốn động mua không nên, tốt/không thể hiện thông điệp.
(Desire) (Action). • Đạo đức: Ý thức về cái
đúng và cái nghiêm túc. tốt, ưu điểm/nhược
điểm của SP)
2/27/2021
Bước 5: Tạo độ tin cậy của nguồn tin Bước 6: Thu nhận thông tin phản hồi
Là quyết định lựa chọn nguồn phát thông điệp để làm cho thông điệp Là việc nghiên cứu hiệu quả của việc truyền thông điệp sau khi đã phát
được chú ý, tin cậy và có sức thuyết phục hơn. thông điệp đó.
Có 3 yếu tố làm tăng sức thuyết phục của nguồn tin được truyền đi: Đòi hỏi phải tổ chức điều tra nghiên cứu chu đáo, tạo cơ chế thu nhận
Tính chuyên môn hay trình độ hiểu biết của người truyền thông; thích hợp để đảm bảo cho kênh truyền thông hoàn chỉnh.
Tính đáng tin cậy hay mức độ tin tưởng của công chúng đối với người truyền Căn cứ vào kết quả này để điều chỉnh, hướng hoạt động truyền thông vào
thông: sự trung thực, khách quan, uy tín…; các mục tiêu đã định và tăng cường hiệu quả của chúng.
Tính khả ái hay mức độ mến mộ của công chúng đối với nguồn phát tin: nổi tiếng,
hài hước, tự nhiên cởi mở…