Chương 5 - Laytime
Chương 5 - Laytime
Chương 5 - Laytime
Despatch
1.Laydays refers to a period of specified days (e.g. “Jan 7/16”) during which owners must present the vessel for loading.
Laydays should not be confused with laytime, which is the period allowed to the charterers for loading and/or discharging
without payment additional to the freight
The cancelling date is the final layday and the date beyond which, if the chartered vessel has not been presented for
loading, the charterers may reject her and cancel the charter. Will usually be found in a Cancelling Clause, which provides
that the charterers will not be entitled to cancel the charter before the stated cancelling date, even when it is obvious that
the vessel cannot arrive at the loading port by this date.
Together, laydays/cancelling or, as it is often called, the “laycan” is the period within which the vessel must be presented at
the agreed port or place. If the vessel arrives before the first day of the period, the charterers do not have to accept her
until commencement of the agreed laydays. If she arrives after the final layday, the charterers are entitled to reject the
vessel and cancel the charter.
The charterers cannot be made to declare whether they intend to cancel or not before the vessel arrives at the loading
port. Even after the cancelling date has passed, owners can still not compel the charterers to declare whether or not they
will load the vessel (and in practice the charterers will often stay silent, hoping to make a new contract with owners). To
avoid delay to the vessel in awaiting the charterer’s decision on cancellation, some charter parties have an extension to the
Cancelling Clause compelling the charterers to declare within a specified time whether or not they elect to cancel after
being informed of the vessel’s late arrival.
In charter parties and related documents the laycan will usually be written as (for example) “10/20 May”, meaning 10 May
is the first layday while 20 May is the cancelling date.
I. Khái niệm, phân loại, phạm vi áp dụng laytime
• VD: 5 days
Indefinite laytime (laytime chưa xác định): tùy thuộc vào tập
quán của cảng mà hàng hóa được xếp dỡ, hoặc tuỳ thuộc vào
mức độ xếp/dỡ hàng của tàu hoặc cả hai.
◦ Custom of the port (COP); customary despatch (CD);
customary quick despatch (CQD); fast as can (FAC)
◦ Chủ tàu có nên ký kết hợp đồng có điều khoản CQD, FAC hay không?
Người thuê tàu vẫn phải:
◦ Thuê công nhân cùng phương tiện xếp dỡ sẵn sàng khi tàu cập có thể
làm hàng ngay
◦ Chỉ định cầu bến để khi tàu đến có thể cập mạn an toàn và làm hàng
ngay
◦ Bố trí đủ công nhân cho từng ca, từng hầm, từng máng để làm hàng liên
tục
◦ Giao hoặc nhận theo tốc độ mà cẩu tàu hoặc cẩu bờ có thể xếp hoặc dỡ
◦ Hoàn thiện mọi thủ tục giấy tờ về hàng theo quy định để tàu làm thủ tục
đi hoặc đến kịp thời
I. Khái niệm, phân loại, phạm vi áp dụng laytime
3. Phân loại laytime
Definite laytime (laytime được xác định): được thể hiện trong hợp
đồng thuê tàu bao gồm một số giờ hoặc ngày dành cho xếp dỡ hoặc
cho cả hai công việc xếp dỡ kết hợp.
VD: time to count from commencement of first working period after
vessel has arrived, is in free pratique, entered at the custom house. NOR
tendered and accepted, and is all respects ready to load, having passed
hold inspection. Laytime is counted as per Statement of fact.
Việc sử dụng definite laytime được tiêu chuẩn hoá trong thực tế khi kinh
doanh khai thác tàu dầu, và hầu hết luôn được cố định ở mức 72h cho phép
của việc kết hợp giữa xếp và dỡ hàng, không cần xét đến kích cỡ tàu.
I. Khái niệm, phân loại, phạm vi áp dụng laytime
per working hatch per day/ workable hatch per day (WHD)
I. Khái niệm, phân loại, phạm vi áp dụng laytime
I. Khái niệm, phân loại, phạm vi áp dụng laytime
I. Khái niệm, phân loại, phạm vi áp dụng laytime
II. Các quy định chung khi tính laytime
2.1. Quy định về thưởng, phạt.
◦ Demurrage: Người thuê tàu trả tiền phạt khi hoàn thành công
việc xếp hoặc dỡ hàng chậm hơn thời gian cho phép.
◦ Despatch: Chủ tàu trả tiền thưởng khi người đi thuê tàu hoàn
thành công việc xếp dỡ hàng sớm hơn thời gian cho phép.
Mức tiền thưởng thông thường chỉ bằng 1/2 mức tiền phạt.
Quy định khi tính thưởng phạt
“Once on demurrage, always on demurrage”: một khi đã phạt thì chủ nhật,
lễ, hoặc thời tiết xấu đều bị phạt.
Despatch is a half of demurrage: mức thưởng thường bằng một phần hai
mức phạt.
Hầu hết các hợp đồng đều quy định: Demurrage thì phạt cho toàn bộ thời
gian, còn Dispatch thì chỉ thưởng cho thời gian làm việc tiết kiệm được.
(Despatch: ats: all time saved và wts: working time saved)
II. Các quy định chung khi tính laytime
2.2. Quy định về chứng từ
Statement of Fact (biên bản sự kiện)/ Port logs (nhật ký cảng)
Do đại diện cảng của tàu lập trong quá trình tàu làm hàng tại
cảng
Đây là biên bản ghi chép thực tế làm hàng tại cảng, nên các bên
không từ chối ký vào biên bản này hoặc có thể ký “under
protest” (ký nhưng vẫn kháng cáo lại) và phải giải thích không
đồng ý với mục nào trong chứng từ.
Day/Date From time to C/P DEM/DES Remark
Month/Year time D H M D H M
2.3. Những thông tin cần xác định khi tính laytime:
1. Exact commencement of laytime: thời điểm bắt đầu chính xác
của laytime
A. Tàu phải đến địa điểm để thuận tiện cho việc làm hàng hoá
(Ship arrived)
B. Tàu phải sẵn sàng trên mọi phương diện để xếp và dỡ hàng
hoá liên quan (ready in all respects)
Tàu đến hay chưa: phụ thuộc hợp đồng Port charter hay Berth
charter
VD: “The vessel shall proceed to Lotus port”
Tàu đến hay chưa: phụ thuộc hợp đồng Port charter hay Berth
charter
VD: “The vessel shall proceed to Lotus port”
◦ Còn nếu trong C/P ghi “free of turn” thì laytime được tính
thông thường như là turn time không xảy ra.
2.3.1. Thời điểm bắt đầu để tính Laytime
B. Tàu phải sẵn sàng trên mọi phương diện để xếp và dỡ hàng hoá
liên quan (ready in all respects)
Seaworthiness
Cargo holds and inspection: Thuyền trưởng chỉ được trao NOR
khi hầm hàng đã đủ điều kiện để xếp hàng.
Ship’s gears
2.3.1. Thời điểm bắt đầu để tính Laytime
B. Tàu phải sẵn sàng trên mọi phương diện để xếp và dỡ hàng hoá
liên quan (ready in all respects)
VD: hầm hàng phải làm vệ sinh sạch sẽ và chuẩn bị để nhận hàng và
nếu như hợp đồng được cụ thể hoá, hầm phải được kiểm định và
khai báo bởi các cấp chính quyền địa phương trước khi NOR đuợc
chấp nhận
Tóm tắt: tàu phải cung cấp chỗ trống trên tàu cho việc vận chuyển
hàng hoá trong hợp đồng một cách sạch sẽ, có sẵn và dễ dàng xếp dỡ.
2.3.1. Thời điểm bắt đầu để tính Laytime
B. Tàu phải sẵn sàng trên mọi phương diện để xếp và dỡ hàng hoá
liên quan (ready in all respects)
Free pratique
◦ Thông thường free pratique nghĩa là mặt thủ tục, tuy nhiên thời
gian tuỳ thuộc vào chính sách hải quan của tuỳ cảng cụ thể
NOR: thông báo tàu đến cảng/ cầu cảng và sẵn sàng để xếp hàng được gửi cho
nguời thuê tàu/ chủ hàng/ nguời nhận và các bên khác được nêu trong hợp đồng.
Thời gian bắt đầu tính laytime tuỳ thuộc vào từng loại hợp đồng.
NOR ở cảng xếp được trao cho chủ hàng hoặc người thuê tàu
hoặc đại lý được nêu tên trong hợp đồng thuê tàu.
NOR ở cảng dỡ được trao cho người nhận hàng hoặc cho
người thuê tàu hoặc là đại lý
2.3.1. Thời điểm bắt đầu để tính Laytime
◦ Đại lý cảng cần phải giúp đỡ thuyền trưởng trong việc trao
NOR và cũng để đảm bảo chủ hàng, người nhận hàng chấp
nhận chính thức NOR (về thời gian trong NOR)
II. Các quy định chung khi tính laytime
Thuật ngữ quy định thời gian làm hàng
Quy định thời điểm bắt đầu làm hàng của các mẫu hợp đồng
Stt Loại Hợp đồng Tàu sẵn sàng Trao Nor Mốc tính Trước
hàng mốc
1 Lúa Nor Grain’73 Khi đến khu 09:00 – 8h sáng Bot
mỳ Hợp đồng thuê vực thương mại 17:00 hôm sau
chuyến chở hàng hạt của cảng (thứ 2 –thứ (trừ lễ và
từ Hoa Kỳ và 6) chủ nhật)
Canada, do Hiệp hội
môi giới và đại lý
tàu Hoa Kỳ soạn
thảo (Association of
Ship Brokers and
Agents-USA)
2 Bách Gencon 94 Mọi phương Giờ hành 13:00 cùng Bot
hóa diện, có thể trao chính ngày (trao
NOR, WIBON sáng)
06:00 hôm
sau (trao
chiều)
Quy định thời điểm bắt đầu làm hàng của các mẫu hợp đồng (tt)
Stt Loại Hợp đồng Tàu sẵn Trao Nor Mốc tính Trước
hàng sàng mốc
Thông thường mốc tính làm hàng là 0h ngày đầu tiên của Laycan.
2. Nếu tàu đến cảng trong hạn Laycan nhưng tàu làm hàng trước
mốc thì có tính vào Laytime hay không?
Thời gian bắt đầu tính làm hàng là 7h sáng ngày làm việc tiếp
theo sau khi trao NOR
- Trong quá trình tàu làm hàng thì có thể có một vài sự kiện làm gián đoạn công
việc làm hàng và tùy vào hợp đồng ký kết mà thời gian làm gián đoạn đó có
tính vào laytime hay không.
Bao gồm: Sunday & holidays Strikes
Shiftings breakdown
Sunday & holidays: tùy theo tập quán của từng cảng mà thời gian này có
được tính vào laytime hay không.
Saturdays: tùy theo thỏa thuận giữa chủ tàu và người thuê tàu
Nếu trong C/P không có điều khoản quy định về toàn bộ hoặc
một phần của Saturday được coi là ngày nghỉ, miễn là
Saturday không phải là ngày nghỉ theo tập quán thì khi đó
Saturday sẽ được tính như là một layday.
Thuật ngữ quy định thời gian làm hàng (LAYTIME)
Một khi laytime được tính, nếu không có gì mâu thuẫn với thông lệ
của cảng hoặc điều khoản của C/P thì laytime sẽ tiếp tục được tính
cho đến khi hoàn thành việc xếp dỡ hàng hoặc khi hết thời gian làm
hàng, khi đó chủ tàu sẽ có quyền đòi tiền phạt. Như vậy, thời gian
chuyển cầu tàu khác sẽ được tính vào laytime, dù cho việc dời cầu
tàu do cảng yêu cầu chứ không phải do người thuê tàu.
Thường thì trong C/P có những điều khoản quy định về việc chủ
tàu đồng ý cho phép thực hiện việc làm hàng tại nhiều cầu tàu tại
cảng, có nghĩa là dù không được ghi rõ ra nhưng chủ tàu sẽ chịu
khoản chi phí phát sinh do chuyển cầu tàu.
Strikes (đình công)
“Strike”: phải là hành động từ chối làm việc có chủ ý của thủy thủ
vì một sự bất bình (“a general concerted refusal by workmen to
work in consequence of an alleged grievance”)
Thời gian diễn ra đình công thông thường cũng được tính vào
laytime trừ khi trong C/P có quy định rõ là không tính đối với đình
công.
Bad weather:
Thời tiết xấu cũng là một nguyên nhân làm gián đoạn việc làm hàng. Bad
weather cũng được tính vào laytime trừ khi có điều khoản trong C/P quy định
không tính.
VD:
◦ Trong vài C/P, thời gian mất do hư cẩu bờ sẽ không tính vào laytime
TRANH CHẤP TIỀN PHẠT
Thời gian Địa điểm Sự việc
Philadelphia 27.700 tấn bột mì được xếp lên tàu
Dias
3/10/1993 Tàu đến cảng Hsikang.
Từ ngày Tàu đã thực sự đủ điều kiện để coi
3/10/1993 như một arrived ship
Từ 13h ngày Laytime bắt đầu được tính
4/10/1993
26/10/1993 Tàu vẫn phải đợi ngoài phao chờ vào
cầu dù laytime đã hết.
Từ ngày 9 đến Chủ hàng tiến hành hun sấy hàng, đến
ngày thời điểm này tàu vẫn chưa được vào
25/11/1993 cầu
6/12/1993 Tàu mới được vào cầu dỡ hàng
10/12/1993 Việc dỡ hàng được hoàn thành.
- Toà đã lập luận rằng một vấn đề tương đối rõ ràng trong pháp luật là
nếu trong một hợp đồng thuê tàu có quy định một thời gian nào đó cho
việc xếp dỡ, khi thời gian đó đã hết mà người thuê xếp dỡ chưa xong thì
coi như người thuê đã vi phạm hợp đồng thì không được hưởng bất kỳ
miễn trừ nào và phải chịu mọi hậu quả
- Người thuê tàu đã “vận dụng” cụm từ "at any time" trong đoạn "at the
discharging port, the charterer have the option at any time to fumigate at
their expense ship's hold and/or cargo and time to used not to count" để
khước từ trách nhiệm
II. Các quy định chung khi tính laytime
- Tàu trong thời gian thưởng, nên chủ tàu muốn lưu tàu
tại cảng, chủ tàu muốn hưởng tiền lưu tàu có hợp lý hay
không?
2 Loading at rate of 125 MT/day and hatch Mức xếp 125T/ngày-miệng hầm
3 Five running days allowed for loading Cho phép xếp hàng 5 ngày liên tục
4 According to the customs of the port Theo tập quán của cảng
7 As fast as vessel can receive or deliver the Nhanh đến mức tàu có thể nhận hoặc
cargo giao hàng
8 As fast as steamer can receive or deliver Khẩn trương theo khả năng nhận hoặc
trả hàng
Bảng 4.2: Thuật ngữ về hàng chất xếp lên tàu
Hợp đồng quy định là “per weather working day of 24 consecutive hours,
SSHEX, even if used”.
Vào lúc 12:00 ngày thứ 6, còn 3 ngày laytime, bởi vì điều khoản
“all time saved” có nghĩa là việc tính laytime phải dựa vào giả thuyết là
“nếu tàu chưa hoàn tất xếp hàng vào thứ 6 lúc 12:00 nhưng vẫn ở cảng
làm hàng thì khi nào laytime sẽ được hoàn tất sử dụng
Despatch would be calculated in the following:
Allowing for the weekend that has been ‘saved’ by the Charterers due to their finishing before the
expiry of permitted laytime, they have in effect ‘saved’ the Ship-owner some 5 days and, under
‘all time saved’ terms, are thus entitled to 5 days despatch.
Thuật ngữ quy định thời gian làm hàng
STT Thuật ngữ Ý nghĩa
1 WWD SHEX EIU (weather working Mức xếp dỡ tính theo ngày làm việc
day, Sunday, holidays excepted even trong điều kiện thời tiết tốt, chủ nhật,
if used) lễ được nghỉ, có làm cũng không tính
2 WWD SHEX UU bot (weather Mức xếp dỡ tính theo ngày làm việc
working day, Sunday, holidays trong điều kiện thời tiết tốt, chủ nhật,
excepted unless used but only time to lễ được nghỉ, nhưng nếu tranh thủ làm
count) thì làm bao nhiêu tính bấy nhiêu
3 WWD SHEX UU boh (weather Mức xếp dỡ tính theo ngày làm việc
working day, Sunday, holidays trong điều kiện thời tiết tốt, chủ nhật,
excepted unless used but only half lễ được nghỉ, nhưng nếu tranh thủ làm
time used to count) thì làm bao nhiêu được tính một nửa
thời gian đó.
Bài 1: chủ tàu và chủ hàng ký kết hợp đồng bốc xếp theo WWDSHEXEU và thưởng theo ats.
Tính số tiền thưởng hay phạt chủ hàng (4000USD/day demmurrage DHD)
Thời hạn làm hàng theo hợp đồng là: 108h30’ (Laytime)
Trao Nor (theo hợp đồng Gencon’s 94): 9h15’ ngày 23/5 (thứ 6)
Thời gian từ 13h thứ 7 đến 8h sáng thứ 2 không tính vào laytime theo điều kiện WWDSHEXEU.
Thời điểm kết thúc làm hàng thực tế: 20h30’ ngày 28/05 (thứ 4)
Day/Date Duration Laytime Dem/Des Remark
Month/Year From…. To.... D H M D H M
23/5 (T6) 9h15’ Trao NOR
T2 0–8h 0 EU
8- 12h 4 12 – 15h: mưa
15h – 24h 9
T3 0h – 13 h 13
15h30 – 24h 8 30
T4 0- 20h30 20 30 Tàu xong hàng
20h30 - 24 3 30 3 30
T5 0 – 24h 1 1
T6 0 – 3h 30 3 30 3 30
108h30’ 1 7
Day/Date Duration Laytime Dem/Des Remark
Month/Year
D H M D H M
T6 (23/5) 13h Mốc tính làm hàng
13h – 15h 2
15h – 16h30 - Mưa
16h30 – 24h 7h 30
T7 (24/5) 0h – 13h 13
13h-24h EU
Cn (25/5) 0h-24h EU
0h – 8h EU
T2 (26/5) 8h-12h 4 Loading
12h – 15h - Mưa
15h – 24h 9
T3 (27/5) 0h – 13h 13
13h – 15h30 - Mưa
15h30 – 24h 8 30
T4 (28/5) 0h – 20h30 20 30 Tàu rời
20h30 – 24h 3 30 3 30
T5 (29/5) 0h – 24h 1 1
108h 30’ 1 7h
MỘT SỐ BÀI TẬP VÍ DỤ
Dạng 2: Tính thưởng phạt thời gian xếp dỡ.
Bài 2: Hợp đồng ký kết theo điều kiện WWDSHEXUUboh
Khối lượng hàng chuyên chở: Q = 10 000MT
Năng suất xếp hàng tại cảng: M1= 2 500 MT/day
Tiền phạt là 3000 USD/ngày
Hợp đồng Nor Grain’73. Trao nor lúc 10h sáng thứ 5. Thứ 7
mưa trong 3h từ 8h đến 11h.
Công nhân cảng làm hàng 3 ca 6h (6h đến 24h).
Thời gian kết thúc làm hàng thực tế là 14h Chủ nhật tuần sau.
Day/Date Duration Laytime Dem/Des Remark
Month/Year From…. To....
D H M D H M
T6 8h Mốc tính
8h-24 16
T7 0h – 8h 8
11h – 24h 13
CN 6h – 24h 9 boh
T2 0h – 24h 1
T3 0h – 24h 1
T4 0h – 2h 2 Laytime hết hạn
2h – 24h 22
T5 0h – 24h 1
T6 0h – 24h 1
T7 0h – 24h 1
Cn 0h – 14h 14 14h: kết thúc làm hàng
To average laytime: laytime được thực hiện như normal laytime, nhưng
sau khi hoàn tất chuyến đi, kết quả được kết hợp lại, thời gian tiết kiệm
được ở một cảng sẽ được trừ với thời gian trễ. (deduct time)
Reversible laytime: laytime được tính gộp thành một, sau đó sẽ trừ dần với
tổng thời gian hết hạn hợp đồng, hoàn thành xếp dỡ xong mới tính thưởng
phạt. (deduct time)
MỘT SỐ BÀI TẬP VÍ DỤ
Tính laytime theo 3 cách.
Bài 1:
Theo hợp đồng:
◦ Loading port: 6 days
◦ Discharging port: 4 days
Theo thực tế:
◦ Loading port: 3d10h0m
◦ Discharging port: 5d2h0m
Laytime không tính từ 13.00 thứ Bảy (Saturday) đến 08.00 thứ Hai (Monday)
Cảng xếp:
◦Thời gian cho phép làm hàng theo C/P: 9 days (WWDSHEXUUbot)
◦Trao NOR lúc 11.00 sáng thứ 2 (ngày 16/12); Thứ 3 (17/12): mưa từ 2h-6h
◦Thời gian hoàn thành xếp hàng thực tế: 11.00 ngày 21/12 (thứ 7)
◦Laytime không tính từ 13.00 thứ Bảy (Saturday) đến 08.00 thứ Hai (Monday)
Cảng dỡ:
◦Thời gian cho phép làm hàng theo C/P: 5 days (WWDSHEXUUbot)
◦Trao NOR lúc 11.00 sáng thứ 6 (ngày 10/1)
◦Cẩu tàu hỏng không thể dỡ hàng được phải chờ sửa chữa: từ 12h (thứ 7) đến 10h ngày thứ 2
(13/1)
◦Thời gian hoàn thành dỡ hàng thực tế: 22.00 ngày 20/01 (thứ 2)
◦Phạt (Demurrage): 2000 USD/per day and prorata; Thưởng (Despatch): 1/2 demurrage và theo
ATS.
Bài 4: Tính Laytime theo 3 cách
Tóm tắt SOF
Cảng Xếp: 5days (SHEXEU)
◦ Laytime bắt đầu: Thứ 4 (ngày 10) lúc 8h00
◦ Thời gian kết thúc làm hàng: Thứ 2 (ngày 22) lúc 12h00
Dỡ: 5 ngày (SHEXEU)
◦ Tàu vào khu vực neo đậu: Thứ 6 (ngày 9) lúc 12h00
◦ Laytime bắt đầu: Thứ 7 (ngày 10) lúc 8h00
◦ Thời gian kết thúc làm hàng: thứ 3 (ngày 13) lúc 12h00
Tiền phạt là 4000$/day – D1/2D
Date Time Event
Friday 20th Feb 11:00 Vessel arrived and proceeded toward berth