Tên G Ọi Và Những Ngộ Nhận: Harmonica
Tên G Ọi Và Những Ngộ Nhận: Harmonica
Tên G Ọi Và Những Ngộ Nhận: Harmonica
L àm bạn với
Kèn harmonica có khá nhiều tên gọi khác nhau, từ Tây đến ta. Trong tiếng
Việt, trước đây các cụ thường gọi cây kèn này theo từ Hán - Việt là khẩu cầm.
Trào lưu sử dụng tên nhạc cụ bằng từ Hán - Việt dường như đã hết. Ngày nay
chẳng mấy ai gọi guitar là Tây ban cầm nữa mà gọi tên gốc là guitar. Cũng
vậy, ít ai gọi là khẩu cầm, thay vào đó gọi tên nguyên gốc là harmonica.
Trên thế giới, tên gọi của harmonica cũng thiên hình vạn trạng, nhưng
tên gọi tắt phổ biến của nó là harp. Ngoài ra, nhiều nơi còn gọi nó là
mouth organ (đàn organ miệng), tin sandwich (bánh sandwich bằng thiếc)…
Dù gọi bằng tên gì đi nữa thì ở Việt Nam chúng ta hiện nay, tên gọi phổ
biến vẫn là harmonica.
Lần đầu tiên khi nghe nhạc của Bob Dylan, Woody Guthrie
hay Sonny Terry, tôi nhận ra rằng khả năng biểu cảm phụ
thuộc vào chiều sâu của cảm xúc hơn là kích thước của nhạc
cụ mình chơi.
8
Hoàng Mạnh Hà
9
Harmonica
L àm bạn với
Theo dòng lịch sử, kèn harmonica không ngừng được cải tiến. Do vậy, các
thể loại kèn cũng ngày một phong phú. Tuy nhiên, dù nhiều loại, nhiều nhãn
hiệu khác nhau, nhưng nói chung harmonica solo chia làm ba dòng chính là
tremolo, diatonic và chromatic. Bạn nên nhớ đây là những tên gọi mang tính
chất phân loại, chứ không phải là tên kèn, hay tên nhãn hiệu.
Trong phạm vi cuốn sách này chúng tôi chỉ giới thiệu về dòng kèn chromatic.
10
Hoàng Mạnh Hà
Cách gọi tên: Loại này các thương hiệu thường hay gọi theo tên dòng kèn,
kèm theo số lỗ. Ví dụ hãng Hohner có dòng kèn tên là Chrometta 12. Có nghĩa
là cây này thuộc dòng kèn Chrometta, có 12 lỗ. Cùng dòng Chrometta này còn có
Chrometta 14, tức hình thức thiết kế, chất lượng như nhau nhưng nó có 14 lỗ.
Ngoài ra loại kèn 12 lỗ cũng hay được các hãng sản xuất gọi kèm với số
48 sau tên dòng kèn. Ví dụ tôi vừa đặt mua một cây kèn siêu phẩm từ hãng
Seydel có tên là Symphony 48. Tên gọi này được hiểu là tên dòng kèn của nó là
Symphony, còn 48 là số lượng lưỡi gà (reed) có trong cây kèn. Trong mỗi lỗ có 4
lưỡi gà nên với 12 lỗ thì tổng cộng kèn có 48 lưỡi gà.
Như vậy, có hai cách gọi cho các loại kèn chromatic. Hoặc người ta gọi theo
số lỗ, hoặc gọi theo tổng số lưỡi gà.
Với kèn 16 lỗ, cũng có khi người ta gọi bằng con số 64 vì nó có tổng số 64
lưỡi gà. Hãng Seydel cũng có một cây tên là Symphomy 64. Nhìn vào tên gọi này
ta biết ngay đây là cây kèn 16 lỗ, có 64 lưỡi gà cả thảy.
Sơ đồ kèn chromatic
Các con số trên nắp kèn
10 11 12
118 129
5 9 6 10 7
26 37 4 8
4 15
1 2 3
Nút bấm
để chơi các
nốt thăng,
Kèn 12 lỗ giáng
Kèn 14 lỗ
Kèn 16 lỗ
Chromatic 12 lỗ: Được đánh số từ 1 đến 12 để giúp người chơi dễ xác định vị
trí nốt trên cây kèn.
Chromatic 14 lỗ: Sơ đồ nốt cũng giống như cây 12 lỗ, nhưng có thêm hai lỗ
ở phía bên tay trái của lỗ số 1. Hai lỗ này thường không đánh số.
Chromatic 16 lỗ: Có thêm 4 lỗ nốt trầm ở phía tay trái. Bốn lỗ này cũng được
đánh số từ 1 đến 4, nhưng trên đầu mỗi số có thêm dấu chấm.
11
Harmonica
L àm bạn với
12
Hoàng Mạnh Hà
Bạn cầm kèn cho chiều có nút bấm (slider) quay về hướng bên phải. Nắp có
đánh số của kèn (cover) quay lên trên. Nếu cầm theo kiểu ngược lại, bạn sẽ
không nhìn thấy số lỗ kèn và sẽ rất khó khăn cho việc tập luyện. Là người
tập từ đầu, bạn nên chú ý tập cầm kèn theo hướng xuôi như hướng dẫn ở đây.
- Tay trái: Lòng bàn tay và ngón cái tạo thành hình chữ U, đặt kèn kẹp vào
giữa phần chữ U này.
- Tay phải: Đỡ nhẹ kèn vào lòng bàn tay, ngón trỏ đặt nhẹ lên nút bấm để
điều khiển, ngón cái để xuôi quay về hướng nút bấm.
Một số lưu ý
Trừ ngón tay cái, 4 ngón tay còn
lại của cả hai bàn tay luôn luôn để
khít nhau. Các ngón tay chụm khít
nhau sẽ giúp bạn làm các hiệu ứng
rung, oa oa bằng bàn tay dễ dàng.
Cả hai tay tay cầm kèn nhẹ
nhàng, không gồng.
Ngón trỏ của tay trái và ngón
cái của tay phải không che lên phần
miệng kèn (mouthpiece). Nếu để các
ngón này chìa lên miệng kèn, khi môi
di chuyển sẽ bị đụng.
Ngón trỏ của tay phải nằm thường
trực trên nút bấm slide, dù chưa xài
tới nút này thì ngón trỏ vẫn đặt
đúng vị trí đó.
13
Harmonica
L àm bạn với
THỔI HÍT
Bài học đầu tiên áp dụng trên cây kèn là động tác thổi - hít. Bạn hãy đặt môi
lên vị trí lỗ số 5-6-7, nghĩa là miệng ngậm cùng lúc 3 lỗ như hình dưới đây.
Chúng tôi chọn cho bạn bắt đầu trên cây kèn từ lỗ số 5-6-7, là đoạn giữa của
kèn bởi vì đây là khu vực có tiếng kèn đẹp, dễ dàng thổi hơn các vị trí khác.
Sau này khi trình độ đã khá hơn, chúng ta sẽ khám phá mở rộng về hai phía
của cây kèn.
Thổi - hít tự do
Bạn hãy cầm kèn lên và thổi áng chừng theo sơ đồ dưới đây. Việc thổi và
hít phải thật nhẹ nhàng, sao cho tiếng kèn đủ kêu và ngân dài. Thực hành
như sau:
- Thổi tự do một hơi dài cùng lúc ba lỗ 5, 6, 7
- Nghỉ một chút (lặng)
- Hít cùng lúc lỗ 5, 6, 7 cho tiếng kèn ngân dài.
- Cuối cùng là nghỉ (lặng).
Lưu ý, với bài tập này bạn không tống hơi vào kèn mà phải thật nhẹ
nhàng. Bạn vừa thổi vừa lắng nghe tiếng kèn thoát ra sao cho thật khoan
thai, êm ái.
14
Hoàng Mạnh Hà
Ký hiệu TAB:
5: Thổi lỗ số 5
-5: Hít lỗ số 5
5*: Thổi lỗ số 5 kết hợp bấm nút slide
-5*: Hít lỗ số 5 kết hợp bấm nút slide
567: Thổi cùng lúc cả ba lỗ 5, 6, 7.
-567: Hít cả ba lỗ 5, 6, 7.
Phách
Phách (beat): Là nhịp đập của âm nhạc, cũng giống như nhịp tim của con
người. Mỗi phách tương đương với một lần chúng ta nhịp bàn chân xuống
và nhấc lên.
Khi thực hành trong bài tập, chúng ta sẽ vừa nhịp bàn chân, vừa đếm số.
Khi bàn chân dậm nhịp, mỗi phách chúng ta lại có hai động tác: Bàn chân
dậm xuống và nhấc lên, tương ứng với mỗi phách sẽ chia thành hai nửa
phách. Do vậy, khi bàn chân đạp xuống thì đọc "Một" (hai. . .), khi bàn chân
dở lên thì đọc "Và" (&).
Ví dụ: 1 & 2 & 3 & 4 &
¯ ¯ ¯ ¯
Bài tập
Nốt tròn, lặng tròn
Ký hiệu nốt tròn: w
Nốt tròn có hình bầu dục, như chữ o nằm nghiêng. Nốt tròn có độ ngân dài
nhất trong các loại nốt nhạc mà chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp theo.
Khi gặp nốt tròn, chúng ta sẽ chơi harmonca cho âm thanh ngân dài trong
thời gian nhịp chân được 4 lần.
15
Harmonica
L àm bạn với
- Dấu lặng (rest): Khi gặp dấu lặng trong bản nhạc, chúng ta sẽ được nghỉ
(lặng), không diễn tấu. Thời gian lặng tuỳ thuộc đó là dấu lặng gì.
- Dấu lặng tròn: Viết như một nét hình chữ nhật tô đậm, nằm treo ở phía dưới
đường kẻ của khuông nhạc. Lặng tròn có giá trị nghỉ trong 4 phách.
Ký hiệu lặng tròn:
W
Nốt tròn: ngân 4 phách Lặng tròn nghỉ 4 phách
Bài tập này thực hành như bài hít thổi tự do ở trên, nhưng thêm phần đếm
phách. Mỗi nốt tròn hoặc dấu lặng tròn chúng ta nhịp chân và đếm từ 1 tới 4.
Cuối cùng, bạn áp dụng thổi với nhạc đệm.
Trong giáo trình này, chúng tôi thực hiện các file nhạc đệm MP3 đi kèm. Đầu
mỗi file nhạc đệm thường có hai tiếng gõ phách cắc cắc để nhắc người chơi
chuẩn bị, sau đó có 4 tiếng gõ phách đều đặn, chúng ta đếm nhẩm 1-2-3-4 rồi mới
chính thức vào nhạc.
Đếm: 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
2
567 -567
Vẫn sử dụng chung file nhạc đệm để thực hành bài tập này và
bài tập sau.
Đếm: 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
3
567 567 -567 -567
16
Hoàng Mạnh Hà
q= 1 & Q= 1 &
¯ ¯
Đếm: 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4
4
567 567 -567 -567
Tác giả cùng Dàn nhạc VNHO (Vietnam Harmonica Orchestra) biểu diễn tại Qui Nhơn, tháng 1 năm 2019.
Ảnh: Phó Bá Cường
17
Harmonica
L àm bạn với
1 2 3 4 5 6 7 8 Để9 thổi
10 ra11nốt12đơn âm (không phải hợp âm, không
có tạp âm), ngay từ đầu bạn phải học cách đặt
môi trên kèn. Lưu ý, chúng tôi sử dụng từ đặt môi,
chứ không phải ngậm kèn vì nhiều người đã ngộ
Khu vực đặt lưỡi Nốt đơn âm nhận, đưa kèn lên miệng và ngậm rất chặt. Điều
1 2 3 4 5 6 đó7 khiến 8 cho
9 việc
10 di
11 chuyển
12 các nốt trên kèn rất
khó khăn. Thực ra khi chơi harmonica, bạn chỉ đặt
nhẹ môi lên kèn và di chuyển nhẹ nhàng.
Có ba cách đặt môi:
Lưỡi vẫn chặn khi di chuyển ra ngoài kèn
1. Thổi bên phải miệng: Miệng mở rộng, chườm hết 3
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
lỗ, lưỡi tì nhẹ ở bên trái, chỉ thổi một lỗ bên phải.
Với cách đặt môi này, khi di chuyển về phía lỗ số
1, lưỡi vẫn duy trì tì nhẹ ở bên trái lỗ số 1 như là
Nốt đơn âm Khu vực đặt lưỡi bên ngoài cây kèn vẫn còn 2 lỗ nữa vậy.
1 2 3 4 5 6 7 8
2.9 Thổi
10
bên11trái12
miệng: Bạn làm tương tự nhưng
ngược chiều với cách thổi bên phải.
3. Thổi giữa miệng: Môi chụm nhỏ như khi huýt
sáo, rồi đặt nhẹ lên một lỗ. Gọi là chụm, nhưng bạn
Môi chụm như huýt sáo phải để môi hết sức mềm mại, không gồng. Hai bờ môi
tạo thành hình chữ V, khi di chuyển thì miệng kèn lướt nhẹ trên bờ chữ V đó.
Ba cách đặt môi nêu trên đều rất cần thiết cho người muốn tiến xa với cây
harmonica nên cần phải tập thuần thục cả hai.
- Phương pháp thổi bên phải và bên trái miệng giúp sau này phát triển các
kỹ thuật thổi bè quãng 5, quãng 6, quãng 8. Ngoài ra, phương pháp này còn giúp
chúng ta thực hiện kỹ thuật đảo lưỡi (tongue switch) để thổi hai nốt ở cách
xa nhau mà không phải di chuyển miệng. Các kỹ thuật này sẽ tìm hiểu ở phần
những bài học nâng cao.
- Phương pháp chụm môi thì có ưu điểm là lưỡi chúng ta được rảnh rang,
cho nên sẽ dùng lưỡi để làm các kỹ thuật như bend, rung...
18
Hoàng Mạnh Hà
KHUÔNG NHẠC
Trước khi đi vào học phần chính của bài, chúng ta cùng tìm hiểu một số
kiến thức nhạc lý. Mỗi bài một chút, lượng kiến thức về nhạc lý sẽ tăng dần
theo trình độ harmonica của bạn.
Ở bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khuông nhạc, ô nhịp, vạch nhịp và khoá Sol.
Khuông nhạc
Khuông nhạc (staff) bao gồm năm đường kẻ song song và bốn khe nằm cách
đều nhau. Các nốt nhạc và dấu lặng sẽ được ghi lên những đường kẻ hoặc
khe này. Thứ tự các đường kẻ và khe được đánh số từ dưới lên.
5 4
4
5 đường kẻ 3
3 2 4 khe
2
1
1
Khoá Sol Vạch nhịp Vạch nhịp Vạch nhịp Vạch đôi
19
Harmonica
L àm bạn với
LỖ SỐ 5 & 6
Chúng ta sẽ lần lượt khám phá các nốt nhạc trên cây harmonica và trên
khuông nhạc. Hãy bắt đầu từ lỗ số 5 và số 6 trên kèn harmonica, ương ứng
với nốt Đô, Rê, Mi, Fa trên khuông nhạc.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
5 -5 6 -6
Nốt Đô Nốt Rê Nốt Mi Nốt Fa
Nốt Đô: Nằm ở khe số 3 của khuông nhạc, thổi ở lỗ số 5 trên kèn (5).
Nốt Rê: Nằm ở đường kẻ số 4 của khuông nhạc, hít lỗ số 5 trên kèn (-5).
Nốt Mi: Nằm ở khe số 4 trên khuông nhạc, thổi lỗ số 6 trên kèn (6).
Nốt Fa: Nằm ở đường kẻ số 5 trên khuông nhạc, hít lỗ số 6 của kèn (-6).
Bài tập
5
Tập và đếm mỗi nốt 4 phách. Số ghi bên dưới là số lỗ kèn (TAB).
5 5 -5 6 -5 -5 6
TAB: 5 -5 6 -5 5 -5 6
8
-6
8
6 -5 6 -6 6 -5 5
-6 6 -5 6 -6 6 -5 5
20
Hoàng Mạnh Hà
7
5 -5 6 5 -5 6 -6 -5 6 -6 6 -5
-6 6 -5 -6 6 -5 5 6 -5 5 -5 6 5 -5 6 -5 5
8
5 -5 6 -5 5 6 -5 6 -6 6 -5 -6 -6 6 -5
6 -5 -6 6 -5 5 -5 5 6 -5 5 -5 6 -6 -5 5
9
5 -5 5 5 -5 5 -5 5
6 -6 6 6 -6 6 -6 6 -5 5
21
Harmonica
L àm bạn với
Au clair de la lune
Dưới ánh trăng | Nhạc dân gian Pháp
10
5 5 5 -5 6 -5 5 6 -5 -5 5
5 5 5 -5 6 -5 5 6 -5 -5 5
-6 -6 -6 5 -5 -5 5 -6 -6 5 5 -6
hằng ngày.
Hãy để cây kèn trong tầm tay, ngay trên bàn làm việc, ở đầu
giường, ở ghế sofa... Nó sẽ nhắc bạn luôn nhớ tập luyện.
22
Hoàng Mạnh Hà
4
4
SỐ NHỊP
4 3
4 4
Số nhịp (time signature) là ký hiệu được ghi theo dạng phân số ở đầu
mỗi bản nhạc, ngay sau khoá Sol.
Số nhịp
4 3 2 3
4 4 4 4
Nhịp bốn - bốn Nhịp ba - bốn Nhịp hai - bốn
Số nhịp bao gồm tử số và mẫu số.
Tử số: Cho biết trong mỗi ô nhịp sẽ có bao nhiêu phách. Ví dụ trong nhịp
3 $ (đọc là nhịp bốn-bốn), tử số là bốn thì mỗi ô nhịp sẽ là 4 phách; đối với
2 6 2
4 nhịp # (nhịp ba-bốn), tử số là 3 thì trong mỗi ô nhịp có 3 phách.
4 8 4
Mẫu số: Cho biết giá trị trường độ của mỗi phách.
Cách xác định: Lấy nốt tròn (w) chia cho mẫu số.
Ví dụ: Nhịp $
Ta lấy nốt w chia cho mẫu số là số 4.
Nốt w = 4 nốt q, từ đây chúng ta có giá trị mỗi phách bằng một nốt q
2 6 c 6
4 8
Chúng ta xem lại sơ đồ so sánh giá trị nốt sau đây:
8
Nốt tròn
= 2 nốt trắng
= 4 nốt đen
6 c c
8 Thực ra các bài tập trước chúng ta đã học có nhịp $, #, nhưng chúng tôi
cho ẩn số nhịp đi vì sợ người mới học sẽ rối trước quá nhiều kiến thức
ban đầu. Các loại số nhịp thông dụng là nhịp @ , # và $ . Những loại nhịp
này đều có mẫu số giống nhau nên giá trị mỗi phách bằng một nốt đen.
Sau này chúng ta sẽ học thêm các loại số nhịp có mẫu số là 2, là 8 thì
giá trị mỗi phách lần lượt sẽ là nốt h, nốt e(nốt móc đơn, sẽ học sau).
c
23
Harmonica
L àm bạn với
LỖ SỐ 7 & 8
1 1
2 Đường kẻ phụ và khe phụ phía dưới
2
Nốt Sol: Nằm ở khe phụ số 1 phía trên của khuông nhạc, thổi lỗ số 7
trên kèn.
Nốt La: Nằm ở đường kẻ phụ số 1 phía trên khuông nhạc, hít lỗ số 7
của kèn (-7).
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
7 -7 -8 8
Nốt Sol Nốt La Nốt Si Nốt Đô
24
Hoàng Mạnh Hà
Dấu luyến
Bài tập
12
7 -7 7 -7 7 -7 7
8 -8 8 -8 8 -8 8
-8 -7 -8 -7 -8 -7 -8 -7 -8
Dấu luyến (legato): Là dấu vòng cung nối hai hoặc nhiều nốt nhạc với nhau. Khi
các nốt nhạc nằm trong dấu luyến, chúng ta chơi chúng liền lạc với nhau, không có
khoảng ngắt rời giữa các nốt với nhau.
13
5 6 7 -7 -6 -5 5 6 7 -7 -6 -5 6 -6 6 -5 6 -5 5 -5 6 -5
6 5 6 -6 -5 -6 7 6 7 -7 -6 -7 7 6 5 -5 5 -5 5 6 7 5
14
5 -5 6 5 -5 6 -6 -5 6 -6 7 6 -6 7 -7 -6 7 -7 -8 7
-7 -8 8 -7 -8 8 -8 7 8 8 -8 -7 8 -8 -7 7 -8 -7 7 -6 -7
7 -6 6 7 -6 6 -5 -6 6 -5 5 6 -5 5 -5 6 5 -5 6 -5 5
25
Harmonica
L àm bạn với
= 60
15
6 -6 7 5 6 -6 7 8 -8 8 -7 7 -6 7 -7 -5
6 -6 7 5 -5 5 -7 -8 8 7 -7 7 8 -8 8 -8 -7 7 -6 6 -5 5
Ký hiệu = 60 ghi ở đầu bản nhạc là qui ước về tốc độ, trong một phút
bạn chơi được 60 nốt đen, nghĩa là 60 phách. Nói cách khác bạn phải chỉnh
máy đánh nhịp ở tố độ 60 BPM.
6 -6 7 5 6 -6 7 8 -8 8 -7 7 -6 7 -7 -5
16
-5 5 6 5 -6 5 7 5 -7 5 -8 5 8 8
6 -6 7 5 -5 5 -7 -8 8 7 -7 7 8 -8 8 -8 -7 7 -6 6 -5 5
5
8 -8 8 -7 8 7 8 -6 8 6 8 -5 8 5 5
17
7 8 8 7 6 7 7 6 -6 -6 -6 7 -6 6 5 5
7 8 8 7 6 7 7 6 -5 -8 -7 -8 -7 7 7 7
8 8 8 -8 -8 -8 8 7 7 8 8 8 -8 -8 -8 8 7 7
-7 -8 8 8 -8 -7 7 6 7 6 7 -6 6 -6 6 -5 5 5 5 5
26
Hoàng Mạnh Hà
5 5 7 7 -7 -7 7 -6 -6 6 6 -5 -5 5
7 7 -6 -6 6 6 -5 7 7 -6 -6 6 6 -5
5 5 7 7 -7 -7 7 -6 -6 6 6 -5 -5 5
19
5 5 -5 -6 6 -5 7 7 7 -7 6 -6
-5 -5 -5 -6 6 -5 5 8 -8 -7 7 -6 6 -5
5 5 -5 -6 6 -5 7 7 7 -7 6 -6
-5 -5 -5 -6 6 -5 5 7 -5 6 5
27
Harmonica
L àm bạn với
28
Hoàng Mạnh Hà
29