Project-Based Learning Moodle
Project-Based Learning Moodle
1
0
9
V. PROCEDURE
There are 6 steps to organize PBL:
• Step 1: Preparation
• Step 2: Planning
• Step 3: Research
• Step 4: Conclusion
• Step 5: Presentation
• Step 6: Evaluation
110
VI.TEACHER’S ROLE
- Project manager/owner
• self- design the process to get the solution
• collaborate with others and work independently.
• develop both knowledge and skills
• feel that the process of doing the project brings joy,
encouragement and challenging.
VIII. MERITS
• Time-consuming
• Teachers often believe that PBL is not possible with beginners
• Students may be unwilling to risk communicative “freely” and
resort to communicating in their L1.
• Teachers have to put a lot of effort in preparing and observing
students doing the project
- Work
Time Steps
Arrangement
Preparation (10 – 15 phút)
- GV cho học sinh xem một đoạn video clip ngắn khoảng 3-4 phút về
cảnh những em bé nghèo, thiếu thốn vật chất, và phải
đi mưu sinh để chuẩn bị cho một cái Tết.
Nguồn: https://www.youtube.com/watch?v=SX7T6kcXDcM
1
1
5
- Trước khi cho xem clip, GV đặt câu hỏi chủ đạo cho học sinh Students-
bằng miệng và ghi lên bảng: “What are some problems of children
in the clip before Tet?” students
- Trong lúc xem clip, GV cho HS ghi chú, sau đó thảo luận với
bạn kế bên.
- GV lấy ý kiến của HS.
- Một số gợi ý trả lời:
Whole class
• Children don’t have enough money.
• Children don’t have enough food.
• Children have to work hard.
• Children don’t have good clothes.
1
1
6
- Sau khi củng cố ý kiến từ HS, GV dẫn vào chủ đề chính, đó là vào dịp Tết, không chỉ có trẻ Students-
em mà còn nhiều người lớn khác trên khắp cả nước không có đủ điều kiện để đón Tết. students
1
1
6
- GV phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy khổ lớn A0, yêu cầu nhóm vẽ
dream tree tương tự như trong sách, trang trí bằng bút màu.
- GV cũng yêu cầu học sinh viết giấc mơ của mình vào những chiếc lá
trên cành, mỗi giấc mơ của mỗi bạn được trang trí bằng một màu khác
nhau.
- GV yêu cầu thành viên của từng nhóm ngồi lại với nhau và quyết định
cách thức tiến hành, cách trình bày nội dung. GV không can thiệp vào quá
trình này mà chỉ đứng bên ngoài hỗ trợ và tư vấn.
- GV đưa ra thời hạn (deadline) cho dự án, ví dụ 1 tuần, tùy thuộc vào
khung phân phối chương trình của mỗi trường.
- GV yêu cầu nhóm trưởng phân công cụ thể cho thành viên.
- GV có thể đưa ra một số nguồn / kênh tài liệu mà học sinh có thể tham
khảo, nhưng không mang tính chất bắt buộc.
1
1
7
Research
- Học sinh làm việc độc lập và nhóm với nhau ở nhà, ngoài lớp học để thực
hiện dự án. Học sinh có thể tiếp cận thông tin từ nhiều nguồn, ví dụ Youtube Students-
để tìm video, Google để tìm thông tin hình ảnh, hoặc kinh nghiệm của bản students
thân và người thân (nếu có)
Conclusions Students-
- Học sinh ngồi lại với nhau, tập hợp thông tin, và thống nhất
cách trình bày cho sản phẩm cuối cùng (final product). Học sinh cũng sẽ students
thống nhất phương pháp trình bày.
Presentation
- Đến kỳ hạn (1 tuần), GV sẽ cho các nhóm lần lượt lên trình bày sản phẩm của
mình, hình thức trình bày là do học sinh tự chọn (sử dụng slide trình chiếu,
talk show, contest, interview, etc)
- Trong phần này, GV cho các nhóm khác đặt câu hỏi có liên quan cho Students-
nhóm thuyết trình để mở rộng vấn đề. 1
1
7 students
Evaluation Students
- GV cho các nhóm đánh giá và cho điểm lẫn nhau.
–
- GV thực hiện việc đánh giá cho điểm cho từng
students
nhóm, sau đó đánh giá tổng thể.
Teacher –
- GV đưa ra những góp ý cần thiết để học sinh có
students
thể hoàn thiện tốt dự án tiếp theo.
1
1
8