5 MMT
5 MMT
5 MMT
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
A. MỤC TIÊU CHƯƠNG
1. Về kiến thức
Nội dung chương này sẽ trình bày những vấn đề cơ bản của mạng máy
tính như khái niệm mạng máy tính, mục tiêu và ứng dụng của mạng máy tính,
cấu trúc và các thành phần cơ bản của một mạng máy tính. Nội dung của
chương bao gồm các phần sau:
- Định nghĩa mạng máy tính
- Mục tiêu mạng máy tính.
- Các dịch vụ mạng.
- Cấu trúc mạng (Topology)
- Khái niệm giao thức mạng máy tính (Protocols)
- Mạng LAN, MAN, WAN.
- Mạng chuyển mạch kênh (Circuit switched Networks)
- Mạng chuyển mạch gói (Packet Switched Networks).
- Chuyển mạch thông báo
- Các mô hình ứng dụng mạng
2. Về kỹ năng
Sau khi học xong chương này sinh viên có thể vận dụng những kiến thức
để hiểu rõ vai trò và hình dung ra các khái niệm về mạng máy tính, từ đó có một
cái nhìn bao quát về môn học.
B. NỘI DUNG CHƯƠNG
1.1. KHÁI NIỆM MẠNG MÁY TÍNH
Mạng máy tính là tập hợp các máy tính đơn lẻ được kết nối với nhau bằng
các phương tiện truyền vật lý (Transmission Medium) và theo một kiến trúc
mạng xác định (Network Architecture).
Mạng viễn thông cũng là mạng máy tính. Các node chuyển mạch là hệ
thống máy tính được kết nối với nhau bằng các đường truyền dẫn và hoạt động
truyền thông tuân theo các chuẩn mô hình tham chiếu OSI.
Trang 1
Mạng máy tính
Trang 2
Mạng máy tính
- Dịch vụ in ấn: Có thể dùng chung các máy in đắt tiền trên mạng. Cung cấp
khả năng đa truy nhập đến máy in, phục vụ đồng thời cho nhiều nhu cầu in
khác nhau. Cung cấp các dịch vụ FAX và quản lý được các trang thiết bị
in chuyên dụng.
- Các dịch vụ ứng dụng hướng đối tượng: Sử dụng các dịch vụ thông điệp
(Message) làm trung gian tác động đến các đối tượng truyền thông. Đối
tượng chỉ bàn giao dữ liệu cho tác nhân (Agent) và tác nhân sẽ bàn giao dữ
liệu cho đối tượng đích.
- Các dịch vụ ứng dụng quản trị luồng công việc trong nhóm làm việc: Định
tuyến các tài liệu điện tử giữa những người trong nhóm. Khi chữ ký điện
tử được xác nhận trong các phiên giao dịch thì có thể thay thế được nhiều
tiến trình mới hiệu quả và nhanh chóng hơn.
- Dịch vụ cơ sở dữ liệu là dịch vụ phổ biến về các dịch vụ ứng dụng, là các
ứng dụng theo mô hình Client/Server. Dịch vụ xử lý phân tán lưu trữ dữ
liệu phân tán trên mạng, người dùng trong suốt và dễ sử dụng, đáp ứng các
nhu cầu truy nhập của người sử dụng.
1.4. HÌNH TRẠNG MẠNG (TOPOLOGY)
Topology là cấu trúc hình học không gian của mạng thực chất là cách bố
trí vị trí vật lý các node và cách thức kết nối chúng lại với nhau. Có hai kiểu cấu
trúc mạng: kiểu điểm - điểm (Point to Point) và kiểu quảng bá (Multi Point).
1.4.1. Kiểu điểm - điểm (Point to Point)
Đường truyền nối từng cặp node lại với nhau theo một mô hình hình học
xác định. Một kênh truyền vật lý sẽ được thiết lập giữa 2 node có nhu cầu trao đổi
thông tin. Chức năng các node trung gian: tiếp nhận, lưu trữ tạm thời và gửi tiếp
thông tin sang node tiếp theo khi đường truyền rỗi. Cấu trúc điểm- điểm gọi là
mạng lưu và gửi tiếp (Store - and - Forward).
Ưu điểm là ít khả năng đụng độ thông tin (Collision). Nhược điểm của nó
là hiệu suất sử dụng đường truyền thấp. Chiếm dụng nhiều tài nguyên, độ trễ lớn,
tiêu tốn nhiều thời gian để thiết lập đường truyền và xử lý tại các node. Vì vậy tốc
độ trao đổi thông tin thấp.
Trang 3
Mạng máy tính
thông điệp được truyền đi từ một node nào đó sẽ được tất cả các node còn lại tiếp
nhận và kiểm tra địa chỉ đích trong thông điệp có phải của nó hay không. Cần
thiết phải có cơ chế để giải quyết vấn đề đụng độ thông tin (Collision) hay tắc
nghẽn thông tin trên đường truyền trong các mạng hình BUS và hình RING.
Các mạng có cấu trúc quảng bá được phân chia thành hai loại: quảng bá
tĩnh và quảng bá động phụ thuộc vào việc cấp phát đường truyền cho các node.
Trong quảng bá động có quảng bá động tập trung và quảng bá động phân tán.
Quảng bá tĩnh: Chia thời gian thành nhiều khoảng rời rạc và dùng cơ chế
quay vòng (Round Robin) để cấp phát đường truyền. Các node có quyền được
truy nhập khi đến cửa thời gian của nó.
Quảng bá động tập trung: Một thiết bị trung gian có chức năng tiếp nhận
yêu cầu liên lạc và cấp phát đường truyền cho các node. Kiểu cấp phát này giảm
được tối đa thời gian chết của đường truyền, hiệu suất kênh truyền cao, nhưng
thiết kế phức tạp và khó khăn.
Quảng bá động phân tán: Không có bộ trung gian, các node tự quyết định
có nên hay không nên truy nhập đường truyền, phụ thuộc vào trạng thái của
mạng.
Trang 4
Mạng máy tính
liệu được gọi là quá trình đóng gói (Encapsulation). Bên thu sẽ được thực hiện
ngược lại, thông tin điều khiển sẽ được gỡ bỏ khi gói tin được chuyển từ tầng
dưới lên tầng trên.
Phân đoạn và hợp lại: Mạng truyền thông chỉ chấp nhận kích thước các gói
dữ liệu cố định. Các giao thức ở các tầng thấp cần phải cắt dữ liệu thành những
gói có kích thước quy định. Quá trình này gọi là quá trình phân đoạn. Ngược với
quá trình phân đoạn bên phát là quá trình hợp lại bên thu. Dữ liệu phân đoạn cần
phải được hợp lại thành thông điệp thích hợp ở tầng ứng dụng (Application). Vì
vậy vấn đề đảm bảo thứ tự các gói đến đích là rất quan trọng. Gói dữ liệu trao đổi
giữa hai thực thể qua giao thức gọi là đơn vị giao thức dữ liệu PDU (Protocol
Data Unit).
Điều khiển liên kết: Trao đổi thông tin giữa các thưc thể có thể thực hiện
theo hai phương thức: hướng liên kết (Connection - Oriented) và không liên kết
(Connectionless). Truyền không liên kết không yêu cầu có độ tin cậy cao, không
yêu cầu chất lượng dịch vụ và không yêu cầu xác nhận. Ngược lại, truyền theo
phương thức hướng liên kết, yêu cầu có độ tin cậy cao, đảm bảo chất lượng dịch
vụ và có xác nhận. Trước khi hai thực thể trao đổi thông tin với nhau, giữa chúng
một kết nối được thiết lập và sau khi trao đổi xong, kết nối này sẽ được giải
phóng.
Giám sát: Các gói tin PDU có thể lưu chuyển độc lập theo các con đường
khác nhau, khi đến đích có thể không theo thứ tự như khi phát. Trong phương
thức hướng liên kết, các gói tin phải được yêu cầu giám sát. Mỗi một PDU có
một mã tập hợp duy nhất và được đăng ký theo tuần tự. Các thực thể nhận sẽ khôi
phục thứ tự các gói tin như thứ tự bên phát.
Điều khiển lưu lượng liên quan đến khả năng tiếp nhận các gói tin của
thực thể bên thu và số lượng hoặc tốc độ của dữ liệu được truyền bởi thực thể bên
phát sao cho bên thu không bị tràn ngập, đảm bảo tốc độ cao nhất. Một dạng đơn
giản của của điều khiển lưu lượng là thủ tục dừng và đợi (Stop-and Wait), trong
đó mỗi PDU đã phát cần phải được xác nhận trước khi truyền gói tin tiếp theo.
Có độ tin cậy cao khi truyền một số lượng nhất định dữ liệu mà không cần xác
nhận. Kỹ thuật cửa sổ trượt là thí dụ cơ chế này. Điều khiển lưu lượng là một
chức năng quan trọng cần phải được thực hiện trong một số giao thức.
Điều khiển lỗi là kỹ thuật cần thiết nhằm bảo vệ dữ liệu không bị mất hoặc
bị hỏng trong quá trình trao đổi thông tin. Phát hiện và sửa lỗi bao gồm việc phát
hiện lỗi trên cơ sở kiểm tra khung và truyền lại các PDU khi có lỗi. Nếu một thực
thể nhận xác nhận PDU lỗi, thông thường gói tin đó sẽ phải được phát lại.
Đồng bộ hoá: Các thực thể giao thức có các tham số về các biến trạng thái
và định nghĩa trạng thái, đó là các tham số về kích thước cửa sổ, tham số liên kết
và giá trị thời gian. Hai thực thể truyền thông trong giao thức cần phải đồng thời
trong cùng một trạng thái xác định. Ví dụ cùng trạng thái khởi tạo, điểm kiểm tra
và huỷ bỏ, được gọi là đồng bộ hoá. Đồng bộ hoá sẽ khó khăn nếu một thực thể
chỉ xác định được trạng thái của thực thể khác khi nhận các gói tin. Các gói tin
không đến ngay mà phải mất một khoảng thời gian để lưu chuyển từ nguồn đến
đích và các gói tin PDU cũng có thể bị thất lạc trong quá trình truyền.
Địa chỉ hoá: Hai thực thể có thể truyền thông được với nhau, cần phải
nhận dạng được nhau. Trong mạng quảng bá, các thực thể phải nhận dạng định
danh của nó trong gói tin. Trong các mạng chuyển mạch, mạng cần nhận biết
Trang 5
Mạng máy tính
thực thể đích để định tuyến dữ liệu trước khi thiết lập kết nối.
1.6. CÁP MẠNG – PHƯƠNG TIỆN TRUYỀN (NETWORK MEDIUM)
Phương tiện truyền vật lý là vật truyền tải các tín hiệu điện tử giữa các
thành phần mạng với nhau, bao gồm các loại cáp và các phương tiện vô tuyến.
1.6.1. Đặc trưng cơ bản của đường truyền
Băng thông (Bandwidth): Băng thông của một đường truyền là miền tần số
giới hạn thấp và tần số giới hạn cao, tức là miền tần số mà đường truyền đó có thể
đáp ứng được. Ví dụ băng thông của cáp thoại từ 400 đến 4000 Hz, có nghĩa là nó
có thể truyền các tín hiệu với tần số từ 400 đến 4000 chu kỳ/giây. Băng thông của
cáp phụ thuộc vào chiều dài của cáp. Cáp ngắn băng thông cao và ngược lại. Vì
vậy khi thiết kế lắp đặt cáp, chiều dài cáp sao cho không vượt qua giới hạn cho
phép, vì có thể xẩy ra lỗi trong quá trình truyền.
Thông lượng (Throughput) Thông lượng của đường truyền là số lượng các
bit (chuỗi bit) được truyền đi trong một giây. Hay nói cách khác là tốc độ của
đường truyền dẫn. Ký hiệu là bit/s hoặc bps. Tốc độ của đường truyền phụ thuộc
vào băng thông và độ dài của nó. Một mạng LAN Ethernet tốc độ truyền 10
Mbps và có băng thông là 10 Mbps.
Suy hao (Attenuation): Là độ đo sự suy yếu của các tín hiệu trên đường
truyền. Suy hao phụ thuộc vào độ dài của cáp, cáp càng dài thì suy hao càng cao.
Khi thiết kế cáp cũng rất cần quan tâm đến giới hạn chiều dài cho phép của từng
loại cáp.
1.6.2. Các loại cáp mạng
Cáp đồng trục (Coaxial cable): Là phương tiện truyền các tín hiệu có phổ
rộng và tốc độ cao. Băng thông của cáp đồng trục từ 2,5 Mbps (ARCnet) đến 10
Mbps (Ethernet). Thường sử dụng để lắp đặt mạng hình BUS (các loại mạng
LAN cục bộ Thick Ethernet, Thin Ethernet) và mạng hình sao (mạng ARCnet).
Cáp đồng trục gồm: một dây dẫn trung tâm, một dây dẫn ngoài, tạo nên
đường ống bao quanh trục, tầng cách điện giữa 2 dây dẫn và cáp vỏ bọc ngoài.
Các loại cáp đồng trục .
- Cáp RC-8 và RCA-11, 50 Ohm dùng cho mạng Thick Ethernet.
- Cáp RC-58 , 50 Ohm dùng cho mạng Thin Ethernet.
- Cáp RG-59 , 75 Ohm dùng cho truyền hình cáp.
- Cáp RC-62, 93 Ohm dùng cho mạng ARCnet.
Cáp xoắn đôi (Twisted Pair cable): Cáp xoắn đôi được sử dụng trong các
mạng LAN cục bộ. Giá thành rẻ, dễ cài đặt, có vỏ bọc tránh nhiệt độ, độ ẩm và có
loại có khả năng chống nhiễu STP (Shield Twisted Pair). Cáp cơ bản có 2 dây
đồng xoắn vào nhau, giảm độ nhạy của cáp với EMI, giảm bức xạ âm nhiễu tần
số radio gây nhiễu. Các loại cáp xoắn:
- Cáp có màng chắn (STP): Loại cáp STP thường có tốc độ truyền vào
khoảng 16 Mbps trong loại mạng Token Ring. Với chiều dài 100 m tốc độ
đạt 155 Mbps (lý thuyết là 500 Mbps). Suy hao cho phép khoảng 100 m,
đặc tính EMI cao. Giá thành cao hơn cáp Thin Ethernet, cáp xoắn trần,
nhưng lại rẻ hơn giá thành loại cáp Thick Ethernet hay cáp sợi quang. Cài
đặt đòi hỏi tay nghề và kỹ năng cao.
- Loại cáp không có vỏ bọc UTP (Unshield Twisted Pair): Cáp trần không
có khả năng chống nhiễu, tốc độ truyền khoảng 100 Mbps. Đặc tính suy
hao như cáp đồng, giới hạn độ dài tối đa 100m. Do thiếu màng chắn nên
Trang 6
Mạng máy tính
rất nhạy cảm với EMI, không phù hợp với môi trường các nhà máy. Được
dùng phổ biến cho các loại mạng, giá thành hạ, dễ lắp đặt.
Cáp sợi quang (Fiber Optic Cable) rất lý tưởng cho việc truyền dữ liệu,
băng thông có thể đạt 2 Gbps, tránh nhiễu tốt, tốc độ truyền 100 Mbps trên đoạn
cáp dài vài km. Cáp sợi quang gồm một hoặc nhiều sợi quang trung tâm được bao
bọc bởi một lớp vỏ nhựa phản xạ các tín hiệu trở lại, vì vậy hạn chế sự suy hao,
mất mát tín hiệu. Cáp sợi quang chỉ truyền các tín hiệu quang. Các tín hiệu dữ
liệu được biến đổi thành các tín hiệu quang trên đường truyền và khi nhận, các tín
hiệu quang chuyển thành các tín hiệu dữ liệu. Cáp sợi quang hoạt động một trong
hai chế độ: chế độ đơn (Single Mode) và đa chế độ (Multi Mode). Cài đặt cáp sợi
quang đòi hỏi phải có kỹ năng cao, quy trình khó và phức tạp.
1.6.3. Các phương tiện vô tuyến
Radio: Quang phổ của điện từ nằm trong khoảng 10 KHz đến 1GHz. Có
nhiều giải tần: Sóng ngắn (Short Wave), VHF (VeryHightFrequency)-
Tivi&Radio FM và UHF (Ultra Hight Frequency)-Tivi
Đặc tính truyền: tần số đơn, công suất thấp không hỗ trợ tốc độ dữ liệu các
mạng cục bộ LAN yêu cầu. Tần số đơn, công suất cao dễ cài đặt, băng thông cao
từ 1 - 10 Mbps, suy hao chậm. Khả năng nhiễu từ thấp, bảo mật kém. Giá thành
cao trung bình. Radio quang phổ trải (Spread spectrum) độ tin cậy cao, bảo mật
dữ liệu. Băng thông cao, tốc độ truyền có thể đạt theo yêu cầu của các mạng cục
bộ.
Viba: Truyền thông viba có hai dạng: Viba mặt đất và vệ tinh. Viba mặt
đất sử dụng các trạm thu và phát. Kỹ thuật truyền thông vệ tinh sử dụng các trạm
thu mặt đất (các đĩa vệ tinh) và các vệ tinh. Tín hiệu đến vệ tinh và từ vệ tinh đến
trạm thu một lượt đi hoặc về 23.000 dặm. Thời gian truyền một tín hiệu độc lập
với khoảng cách. Thời gian truyền tín hiệu từ vệ tinh đến các trạm nằm vòng tròn
1/3 chu vi quả đất là như nhau, gọi là trễ lan truyền (Propagation Delay). Thông
thường là 0,5-5 giây.
Tia hồng ngoại (Infrared system): Có 2 phương thức kết nối mạng Point -
to - Point và Multi Point. Point - to – Point tiếp sóng các tín hiệu hồng ngoại từ
thiết bị này sang thiết bị khác.Giải tần từ 100 GHz đến 1000 THz, tốc độ truyền
khoảng 100 Kbps-16 Mbps. Multi Point truyền đồng thời các tín hiệu hồng ngoại
đến các thiết bị. Giải tần số từ 100 GHz đến 1000 THz, nhưng tốc độ truyền chỉ
đạt tối đa 1 Mbps.
1.7. PHÂN LOẠI MẠNG MÁY TÍNH
1.7.1. Theo khoảng cách địa lý
a. Mạng cục bộ LAN (Local Area Networks):
Mạng cục bộ LAN: kết nối các máy tính đơn lẻ thành mạng nội bộ, tạo khả
năng trao đổi thông tin và chia sẻ tài nguyên trong cơ quan, xí nhiệp... Có hai loại
mạng LAN khác nhau: LAN nối dây (sử dụng các loại cáp) và LAN không dây
(sử dụng sóng cao tần hay tia hồng ngoại). Đặc trưng cơ bản của mạng cục bộ:
Quy mô của mạng nhỏ, phạm vi hoạt động vào khoảng vài km. Các máy trong
một tòa nhà, một cơ quan hay xí nghiệp.. nối lại với nhau. Quản trị và bảo dưỡng
mạng đơn giản.
Công nghệ truyền dẫn sử dụng trong mạng LAN thường là quảng bá
(Broadcast), bao gồm một cáp đơn nối tất cả các máy. Tốc độ truyền dữ liệu cao,
từ 10÷100 Mbps đến hàng trăm Gbps, thời gian trễ nhỏ (cỡ 10μs), độ tin cậy cao,
Trang 7
Mạng máy tính
Trang 9
Mạng máy tính
liên mạng bao gồm một số mạng LAN cục bộ kết nối với nhau bằng các
bộ chuyển mạch đến các máy chủ cô lập với tốc độ cao.
- Kết nối các mạng LAN các kiểu khác nhau tại tầng 3 (Network Layer) tạo
ra một mạng WAN đơn. Các node chuyển mạch kết nối với nhau theo một
cấu trúc lưới. Mỗi một node chuyển mạch cung cấp dịch vụ cho tập hợp
các thiết bị đầu cuối (DTE) của nó.
1.7.2. Mạng chuyển mạch kênh (Circuit Switched Networks)
- Trước khi trao đổi thông tin, hệ thống sẽ thiết lập kết nối giữa 2 thực thể
bằng một đường truyền vật lý. Thực thể đích nếu bận, kết nối này sẽ bị
huỷ bỏ.
- Duy trì kết nối trong suốt quá trình 2 thực thể trao đổi thông tin.
- Giải phóng kết nối: Sau khi truyền xong dữ liệu, kết nối sẽ được huỷ bỏ,
giải phóng các tài nguyên đã bị chiếm dụng để sẵn sàng phục vụ cho các
yêu cầu kết nối khác.
Nhược điểm là cần nhiều thời gian để thiết lập kênh truyền, vì vậy thời
gian thiết lập kênh chậm và xác suất kết nối không thành công cao. Khi cả hai
không còn thông tin để truyền, kênh bị bỏ không trong khi các thực thể khác có
nhu cầu.
1.7.3. Mạng chuyển mạch gói (Packet Switched Networks)
Nguyên lý chuyển mạch gói: Thông điệp (Message) của người sử dụng
được chia thành nhiều gói nhỏ (Packet) có độ dài quy định. Độ dài gói tin cực đại
(Maximum Transfer Unit) MTU trong các mạng khác nhau là khác nhau. Các gói
tin của một thông điệp có thể truyền độc lập trên nhiều tuyến hướng đích và các
gói tin của nhiều thông điệp khác nhau có thể cùng truyền trên một tuyến liên
mạng. Tại mỗi node, các gói tin được tiếp nhận, lưu trữ, xử lý tại bộ nhớ, không
cần phải lưu trữ tạm thời trên bộ nhớ ngoài (như đĩa cứng) và được chuyển tiếp
đến node kế tiếp. Định tuyến các gói tin qua mạng nhanh hơn và hiệu quả hơn.
Kỹ thuật chuyển mạch gói có nhiều ưu điểm hơn so với chuyển mạch
kênh:
- Các gói tin lưu chuyển hướng đích độc lập, trên một đường có thể chia sẻ
cho nhiều gói tin. Vì vậy hiệu suất đường truyền cao hơn.
- Các gói tin được xếp hàng và truyền qua tuyến kết nối.
- Hai thực thể có tốc độ dữ liệu khác nhau có thể trao đổi các gói với tốc độ
phù hợp.
- Trong mạng chuyển mạch kênh, khi lưu lượng tăng thì mạng từ chối thêm
các yêu cầu kết nối (do nghẽn) cho đến khi giảm xuống. Trong mạng
chuyển mạch gói, các gói tin vẫn được chấp nhận, nhưng trễ phân phát gói
tin có thể tăng lên.
Các công nghệ chuyển mạch gói: Nếu một thực thể gửi một gói dữ liệu
qua mạng có độ dài lớn hơn kích thước gói cực đại MTU, nó sẽ được chia thành
các gói nhỏ có độ dài quy định và gửi lên mạng. Có hai kỹ thuật được sử dụng
trong các mạng chuyển mạch gói là kỹ thuật datagram trong mạng không liên kết
(Connectionless) và kỹ thuật kênh ảo cho mạng hướng liên kết (Connection-
Oriented).
- Phương thức datagram sử dụng trong mạng không liên kết: Mỗi một gói
tin được lưu chuyển và xử lý độc lập, không cần tham chiếu đến các gói
tin đã gửi trước. Mỗi một gói tin được xem như là một datagram.
Trang 11
Mạng máy tính
- Ưu, nhược điểm của phương thức datagram: Giai đoạn thiết lập và giải
phóng kết nối sẽ được bỏ qua. Phù hợp với yêu cầu truyền khối lượng dữ
liệu không lớn trong thời gian ngắn. Phương thức linh hoạt hơn so với
phương thức kênh ảo. Nếu xẩy ra nghẽn thông tin, các datagram có thể
được định tuyến ra khỏi vùng nghẽn. Và nếu có node bị hỏng, các gói tin
tự tìm một tuyến khác để lưu chuyển hướng đích, việc phân phát các gói
tin tin cậy hơn.
Phương thức kênh ảo VC (Virtual Circuit) sử dụng trong mạng hướng liên kết:
Trước khi trao đổi thông tin, hai thực thể tham gia truyền thông đàm phán
với nhau về các tham số truyền thông như kích thước tối đa của gói tin, các cửa
sổ, đường truyền.... Một kênh ảo đã được hình thành thông qua liên mạng và tồn
tại cho đến khi các thực thể ngừng trao đổi với nhau. Tại một thời điểm, có thể có
nhiều kênh ảo đi và đến từ nhiều hướng khác nhau. Các gói tin vẫn được đệm tại
mỗi node và được xếp hàng đầu ra trên một đường truyền, các gói tin của các
thông điệp khác trên kênh ảo khác có thể chia sẻ sử dụng đường truyền này.
Ưu, nhược điểm của phương pháp kênh ảo: Mạng có thể cung cấp các dịch
vụ kênh ảo, bao gồm việc điều khiển lỗi và thứ tự các gói tin. Tất cả các gói tin đi
trên cùng một tuyến sẽ đến theo thứ tự ban đầu. Điều khiển lỗi đảm bảo không
chỉ các gói đến đích theo đúng thứ tự mà cho tất cả các gói không bị lỗi. Một ưu
điểm khác là các gói tin lưu chuyển trên mạng sẽ nhanh hơn vì không cần phải
định tuyến tại các node. Tuy nhiên sẽ khó khăn hơn việc thích ứng với nghẽn.
Nếu có node bị hỏng thì tất cả các kênh ảo qua node đó sẽ bị mất, việc phân phát
datagram càng khó khăn hơn, độ tin cậy không cao.
1.8. CÁC MÔ HÌNH ỨNG DỤNG MẠNG
1.8.1. Mô hình Client-Server
Mô hình Client/Server mô tả các dịch vụ mạng và các ứng dụng được sử
dụng để truy nhập các dịch vụ. Là mô hình phân chia các thao tác thành hai phần:
phía Client cung cấp cho người sử dụng một giao diện để yêu cầu dịch vụ từ
mạng và phía Server tiếp nhận các yêu cầu từ phía Client và cung cấp các dịch vụ
một cách thông suốt cho người sử dụng.
Chương trình Server được khởi động trên một máy chủ và ở trạng thái sẵn
sàng nhận các yêu cầu từ phía Client. Chương trình Client cũng được khởi động
một cách độc lập với chương trình Server. Yêu cầu dịch vụ được chương trình
Client gửi đến máy chủ cung cấp dịch vụ và chương trình Server trên máy chủ sẽ
đáp ứng các yêu cầu của Client. Sau khi thực hiện các yêu cầu từ phía Client,
Server sẽ trở về trạng thái chờ các yêu cầu khác.
Trang 12
Mạng máy tính
khắc phục được một số hạn chế của mô hình 2 lớp. Các hệ cơ sở dữ liệu được cài
đặt trên các máy chủ Web Server và có thể được truy nhập không hạn chế các
ứng dụng và số lượng người dùng.
Lớp khách (Clients) cung cấp dịch vụ trình bày (Presentation Services),
giao tiếp người sử dụng với lớp giao dịch thông qua trình duyệt Browser hay
trình ứng dụng để thao tác và xử lý dữ liệu. Giao diện người sử dụng là trình
duyệt Internet Explorer hay Netscape.
Trang 13
Mạng máy tính
C. Các node trung gian: tiếp nhận, lưu trữ tạm thời và gửi tiếp thông tin
7. Chức năng giao thức:
A. Đóng gói, phân đoạn và hợp lại.
B. Điều khiển liên kết và giám sát.
C. Điều khiển lưu lượng và điều khiển lỗi.
D. Đồng bộ hoá và địa chỉ hoá.
E. Tất cả các khảng định trên.
8. Đặc trưng cơ bản của đường truyền
A. Băng thông (Bandwidth).
B. Thông lượng (Throughput)
C. Suy hao (Attenuation)
D. Tốc độ truyền dẫn.
9. Mạng cục bộ LAN (Local Area Networks):
A. Quy mô của mạng nhỏ, phạm vi khoảng vài km.
B. Công nghệ truyền dẫn sử dụng thường là quảng bá (Broadcast)
C. Tốc độ truyền dữ liệu cao, từ 10÷100 Mbps đến hàng trăm Gbps,
D. Thời gian trễ cỡ 10μs , độ tin cậy cao, tỷ số lỗi bit từ 10-8 đến 10-11.
E. Cấu trúc tôpô của mạng đa dạng.
F. Tất cả các khảng định trên.
10. Đặc trưng cơ bản của một mạng WAN:
A. Hoạt động trên phạm vi một quốc gia hoặc trên toàn cầu.
B. Tốc độ truyền dữ liệu thấp so với mạng cục bộ.
C. Lỗi truyền cao.
D. Tất cả các khảng định trên.
11. Lợi ích khi kết nối liên mạng:
A. Giảm lưu thông trên mạng
B. Tối ưu hoá hiệu năng
C. Đơn giản hoá việc quản trị mạng
D. Hiệu quả hơn so với mạng WAN có phạm vi hoạt động lớn.
12. Mạng chuyển mạch kênh (Circuit Switched Networks)
A. Thiết lập kết nối vật lý giữa 2 thực thể, duy trì kết nối trong quá trình trao đổi
thông tin và giải phóng kết nối khi truyền xong dữ liệu.
B. Thiết lập kết nối logic giữa 2 thực thể , duy trì kết nối trong quá trình trao đổi
thông tin và giải phóng kết nối khi truyền xong dữ liệu.
C. Truyền dữ liệu giữa 2 thực thể.
II. Câu hỏi tự luận
1. Hãy trình bày mục tiêu và ứng dụng mạng máy tính.
2. Hãy phát biểu các lợi ích khi nối máy tính thành mạng.
3. Hãy trình bày tổng quát về xu hướng phát triển các dịch vụ mạng.
4. Hiểu thế nào là mạng máy tính. Hãy trình bày tóm tắt chức năng các thành
phần chủ yếu của một mạng máy tính ?
5. Hãy trình bày khái quát về các đặc trưng cơ bản của đường truyền:
Băng thông (bandwidth), thông lượng (throughput) và suy hao
(attenuation).
6. Khái quát các đặc trưng cơ bản của các phương tiện truyền: Cáp đồng trục
(Coaxial cable), cáp xoắn đôi (Twisted pair cable), cáp sợi quang (Fiber
optic cable).
Trang 15
Mạng máy tính
7. Hãy trình bày cấu trúc kiểu điểm - điểm (Point to Point).
8. Trong kỹ thuật chuyển mạch kênh, vai trò địa chỉ như thế nào ?.
9. Hãy trình bày kiểu quảng bá (Point to Multipoint, Broadcast).
10. Trình bày ưu, nhược điểm các phương thức quảng bá tĩnh và động, Quảng
bá động tập trung và phân tán ?.
11. Những khác biệt cơ bản giữa kiểu điểm - điểm và quảng bá ?.
12. Hiểu thế nào là giao thức, vai trò của giao thức trong truyền thông ?.
13. Trình bày các chức năng của giao thức.
14. Mạng cục bộ LAN (Local Area Networks) và các đặc trưng cơ bản của nó
15. Hãy trình bày cấu trúc mạng hình BUS, RING và STAR.
16. Sự khác nhau cơ bản giữa mạng hình BUS và mạng hình RING ?.
17. Hãy trình bày những đặc trưng cơ bản của các mạng LAN không dây ?.
18. Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Networks) và đặc trưng cơ bản của
nó.
19. Mạng diện rộngWAN và những đặc trưng của mạng diện rộng.
20. Hiểu thế nào là liên mạng (Internetworking). Mạng WAN là một liên
mạng ?.
21. Chức năng của các thiết bị kết nối liên mạng.
22. HUB là thiết bị kết nối liên mạng ?.
23. Chức năng của bộ định tuyến ROUTER. Có thể thay thế HUB trong kết
nối liên mạng. Ví dụ minh họa ?.
24. Hiểu thế nào là dịch vụ hướng liên kết (Connection - Oriented) và
không liên kết (Connectioless). Hãy cho thí dụ minh họa.
25. Nguyên tắc hoạt động của mạng chuyển mạch kênh (Circuit Switched
Networks).
26. Trình bày ưu, nhược điểm của kỹ thuật chuyển mạch kênh.
27. Trình bày nguyên tắc hoạt động của mạng chuyển mạch gói (Packet
Switched Networks).
28. Vì sao nói kỹ thuật chuyển mạch gói có hiệu suất kênh truyền cao?
29. Ưu nhược điểm của kỹ thuật chuyển nạch gói ?.
30. Vì sao mạng chuyển mạch gói có tốc độ trao đổi thông tin nhanh hơn tốc
độ trao đổi thông tin trong mạch chuyển mạch tin báo.
31. Hiểu thế nào là cấu trúc mạng Client/Server, Peer to Peer ?
Trang 16
Mạng máy tính
CHƯƠNG II
KIẾN TRÚC MẠNG VÀ MÔ HÌNH KẾT NỐI CÁC HỆ THỐNG MỞ OSI
A. MỤC TIÊU CHƯƠNG
1. Về kiến thức
Nội dung của chương này sẽ trình bày các khái niệm về kiến trúc phân
tầng và mô hình kết nối các hệ thống mở OSI (Open System Interconnection) với
mục tiêu kết nối các sản phẩm của các hãng sản xuất khác nhau. Mô hình OSI là
giải pháp cho các vấn đề truyền thông giữa các máy tính và được thiết kế theo
quan điểm có cấu trúc đa tầng. Nội dung gồm các phần như sau:
- Các tổ chức chuẩn hóa mạng
- Mô hình kiến trúc đa tầng và các quy tắc phân tầng.
- Mô hình kết nối các hệ thống mở OSI .
- Những vấn đề cơ bản thiết kế mô hình kiến trúc.
- Đánh giá độ tin cậy của mạng.
- Một số mô hình kiến trúc chuẩn khác.
2. Về kỹ năng
Sau khi học xong chương này sinh viên có thể vận dụng những kiến thức
để hiểu rõ vai trò và hình dung ra mô hình hệ thống mở OSI, nắm rõ nhiệm vụ
của từng lớp từ đó phân tích được quá trình truyền dữ liệu trong mạng.
2.1. CÁC TỔ CHỨC TIÊU CHUẨN HÓA MẠNG MÁY TÍNH
2.1.1. Cơ sở xuất hiện kiến trúc đa tầng
Sự khác biệt về kiến trúc mạng đã gây trở ngại cho người sử dụng khi kết
nối liên mạng, ảnh hưởng đến sức sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm về mạng.
Cần xây dựng mô hình chuẩn làm cơ sở cho các nhà nghiên cứu và thiết kế mạng
tạo ra các sản phẩm mở về mạng và tạo điều kiện cho việc phát triển và sử dụng
mạng. Vì vậy các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế đã ra đời. Các nhà sản xuất đã có
tiếng nói chung cho các sản phẩm của họ, đó là các chuẩn, các khuyến nghị quy
định thiết kế và sản xuất các sản phẩm mạng.
2.1.2. Các tổ chức tiêu chuẩn
ISO (International Standards Organization): Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
hoạt động dưới sự bảo trợ của Liên Hiệp Quốc. Chia thành nhiều ban kỹ thuât-
Technical Commitee- ký hiệu là TC, trong đó ban TC97 đảm nhận việc nghiên
cứu chuẩn hoá xử lý thông tin. Các sản phẩm của nó gọi là các chuẩn- Standard -
Mô hình OSI - Open Systems Interconnection là sản phẩm điển hình của tổ chức
này.
CCITT (International Telegraphand Telephone Consultative Commintte):
Uỷ ban tư vấn điện tín & điện thoại quốc tế nay là Hiệp hội Viễn thông quốc tế
ITU (International Telecommunication Union). Là tổ chức bao gồm các cơ quan
Bưu chính Viễn thông của các nước. Các sản phẩm được gọi là các khuyến nghị
(Recommendation):
- Khuyến nghị loại V: Tập các tiêu chuẩn về truyền dữ liệu bằng Modem:
V21 tốc độ 300 bps, V32 tốc độ 9600 - 14.400 bps, V90, V92 cho tốc độ
56 Kbps.
- Khuyến nghị loại X: Tập các tiêu chuẩn liên quan đến mạng truyền số liệu.
Quy định các thủ tục giao diện người sử dụng và giao diện mạng: X21,
X25,...
Trang 17
Mạng máy tính
- Khuyến nghị loại I: Các tiêu chuẩn liên quan đến mạng ISDN.
- IEEE (Institute of Electronical And Electronic Engineers): Viện các kỹ sư
điện và điện tử. Tập các thủ tục tầng vật lý.
2.2. Mô hình kiến trúc đa tầng
Các mạng máy tính được thiết kế và cài đặt theo quan điểm có cấu trúc đa
tầng. Mỗi một thành phần của mạng được xem như một hệ thống gồm nhiều tầng
và mỗi một tầng bao gồm một số chức năng truyền thông. Các tầng được chồng
lên nhau, số lượng và chức năng của các tầng phụ thuộc vào các nhà sản xuất và
thiết kế. Tuy nhiên quan điểm chung là trong mỗi tầng có nhiều thực thể (các tiến
trình) thực hiện một số chức năng nhằm cung cấp một số dịch vụ, thủ tục cho các
thực thể tầng trên hoạt động.
2.2.1. Các quy tắc phân tầng
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO quy định các quy tắc phân tầng như sau:
- Không định nghĩa quá nhiều tầng, số lượng tầng, vai trò và chức năng của
các tầng trong mỗi hệ thống của mạng là như nhau, không quá phức tạp
khi xác định và ghép nối các tầng. Chức năng các tầng độc lập với nhau và
có tính mở.
- Trong mỗi hệ thống, cần xác định rõ mối quan hệ giữa các tầng kề nhau,
mối quan hệ này gọi là giao diện tầng (Interface). Mối quan hệ này quy
định những thao tác và dịch vụ cơ bản mà tầng kề dưới cung cấp cho tầng
kề trên và số các tương tác qua lại giữa hai tầng kề nhau là nhỏ nhất.
- Xác định mối quan hệ giữa các đồng tầng để thống nhất về các phương
thức hoạt động trong quá trình truyền thông, mối quan hệ đó là tập các quy
tắc và các thoả thuận trong hội thoại giữa các hệ thống, gọi là giao thức
tầng.
- Dữ liệu không được truyền trực tiếp từ tầng thứ i của hệ thống phát sang
tầng thứ i của hệ thống nhận (trừ tầng thấp nhất- tầng vật lý) mà được
chuyển từ tầng cao xuống tầng thấp nhất bên hệ thống phát và qua đường
truyền vật lý, dữ liệu là chuỗi bit không cấu trúc được truyền sang tầng
thấp nhất của hệ thống nhận và từ đó dữ liệu được chuyển ngược lên các
tầng trên. Giữa các đồng tầng xác định liên kết logic, giữa các tầng vật lý
có liên kết vật lý.
Như vậy mỗi một tầng có hai quan hệ: quan hệ theo chiều ngang và quan
hệ theo chiều dọc. Số lượng các tầng và các giao thức tầng được gọi là kiến trúc
mạng (Network Architecture).
Quan hệ theo chiều ngang phản ánh sự hoạt động của các đồng tầng. Các
đồng tầng trước khi trao đổi thông tin với nhau phải bắt tay, hội thoại và thỏa
thuận với nhau bằng các tham số của các giao thức (hay là thủ tục), được gọi là
giao thức tầng.
Quan hệ theo chiều dọc là quan hệ giữa các tầng kề nhau trong cùng một
hệ thống. Giữa chúng tồn tại giao diện xác định các thao tác nguyên thủy và các
dịch vụ tầng dưới cung cấp cho tầng trên. Được gọi là giao diện tầng.
Trong mỗi một tầng có một hoặc nhiều thực thể (Entity) hoạt động. Các
thực thể có thể là một tiến trình (Process) trong một hệ đa xử lý, hoặc có thể là
một chương trình con....Chúng thực hiện các chức năng của tầng N và giao thức
truyền thông với các thực thể đồng tầng trong các hệ thống khác. Ký hiệu
N_Entity là thực thể tầng N.
Trang 18
Mạng máy tính
Các thực thể truyền thông với các thực thể tầng trên nó và các thực thể tầng dưới
nó thông qua các điểm truy nhập dịch vụ trên các giao diện SAP (Service Access
Point). Các thực thể phải biết nó cung cấp những dịch vụ gì cho các hoạt động
tầng trên kề nó và các hoạt động truyền thông của nó được sử dụng những dịch
vụ gì do tầng kề dưới nó cung cấp thông qua các lời gọi hàm qua các điểm truy
nhập SAP trên giao diện các tầng.
Khi mô tả hoạt động của bất kỳ giao thức nào trong mô hình OSI, cần phải phân
biệt được các dịch vụ cung cấp bởi tầng kề dưới, hoạt động bên trong của tầng và
các dịch vụ mà nó khai thác. Sự tách biệt giữa các tầng giúp cho việc bổ sung,
sửa đổi chức năng của giao thức tầng mà không ảnh hưởng đến hoạt động của các
tầng khác.
Trang 19
Mạng máy tính
Trang 20
Mạng máy tính
Hình 2.3 Khái niệm giao diện và dịch vụ trong môi trường các hệ thống mở
Hai tầng trao đổi thông tin với nhau phải có những thoả thuận về thiết lập
các quy tắc giao diện. Thực thể của tầng N+1 chuyển một PDU tới thực thể tầng
N qua SAP. PDU bao gồm một đơn vị dữ liệu dịch vụ SDU và thông tin điều
khiển PCI. SDU là thông tin gửi qua mạng tới thực thể đồng tầng và sau đó đưa
lên tầng N+1. Nếu độ dài của SDU lớn hơn độ dài quy định, các thực thể tầng N
chia SDU ra nhiều gói nhỏ có độ dài quy định và thêm Header PCI vào mỗi gói
tin. Header của PDU được các thực thể đồng tầng nhận dạng PDU nào chứa dữ
liệu và PDU nào chứa thông tin điều khiển.....
Hình 2.3 minh hoạ giao diện và dịch vụ trong các tầng kề nhau. Như đã
biết, thực thể ở tầng N từ hệ thống A không thể truyền dữ liệu trực tiếp sang tầng
N của hệ thống B mà phải chuyển tuần tự xuống các tầng dưới nó, cho tới tầng
thấp nhất, tầng vật lý. Bằng phương tiện truyền vật lý, dữ liệu là những chuỗi bit
0 và 1 được truyền sang tầng vật lý của hệ thống B. Từ đây dữ liệu được chuyển
lên các tầng trên.
2.2.5 Dịch vụ và chất lượng dịch vụ
Tầng N sẽ phải biết sử dụng dịch vụ nào của tầng N-1 và cung cấp những
dịch vụ gì cho tầng N+1. Quá trình cung cấp dịch vụ thông qua các điểm truy
nhập SAP trên các giao diện tầng N/N+1. Có hai loại dịch vụ khác nhau: dịch vụ
hướng liên kết (Connection Oriented) và dịch vụ không liên kết (Connectionless).
a. Dịch vụ hướng liên kết (Connection Oriented): Các dịch vụ và giao thức
trong các mô hình hệ thống mở thực hiện truyền thông 3 giai đoạn theo thứ tự
thời gian như sau:
Thiết lập liên kết: Một kênh logic được thiết lập giữa các thực thể đồng
tầng của hai hệ thống khác nhau. Chúng sẽ đàm phán, thương lượng với nhau về
tập các tham số và sử dụng các tham số này như thế nào trong quá trình truyền số
liệu.
Truyền dữ liệu: Dữ liệu được truyền giữa hai tầng đồng tầng theo cơ chế
kiểm soát và quản lý quá trình truyền dữ liệu, thực hiện việc ghép kênh, cắt hợp
Trang 21
Mạng máy tính
dữ liệu... bảo đảm được thứ tự truyền, phát hiện lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu, phát
hiện tắc nghẽn thông tin...nhằm tăng cường độ tin cậy cao và hiệu suất truyền.
Giải phóng liên kết: Sau khi kết thúc quá trình truyền dữ liệu, các tài
nguyên của hệ thống được cấp phát cho quá trình thiết lập liên kết và truyền dữ
liệu sẽ được giải phóng, sẵn sàng cấp phát cho liên kết tiếp theo.
Hình 2.4 minh họa phương thức truyền hướng liên kết trong các dịch vụ
thoại.
b. Dịch vụ không liên kết (Connectionless): Dịch vụ không liên kết không
cần tiêu tốn thời gian để thiết lập liên kết và giải phóng liên kết giữa các thực thể
đồng tầng. Không yêu cầu kiểm soát luồng dữ liệu, dữ liệu được truyền với tốc độ
cao độ nhưng độ tin cậy thấp. Không truyền lại trong trường hợp xẩy ra lỗi đường
truyền. Các dịch vụ không liên kết phù hợp với các yêu cầu truyền dung lượng
không lớn, các cuộc trao đổi thông tin rải rác và độc lập.
Mỗi dịch vụ được đặc trưng bởi chất lượng dịch vụ. Một số dịch vụ yêu
cầu có độ tin cậy cao, bằng cách yêu cầu thực thể đích gửi xác nhận phản hồi sau
khi nhận gói tin. Vì vậy máy thu luôn bảo đảm gói tin đã đến đúng và không để
mất dữ liệu. Xử lý xác nhận phản hồi đòi hỏi phải chèn thêm vào gói tin một số
thông tin điều khiển và làm tăng thời gian trễ. Một loại dịch vụ hướng liên kết tin
cậy là dịch vụ truyền file với yêu cầu mọi bit gửi đến đều chính xác và đúng thứ
tự như khi gửi đi. Một số loại dịch vụ chấp nhận có một số lỗi nhưng yêu cầu yêu
cầu độ trễ nhỏ như thoại số, video. Với dịch vụ loại này thì không cần xác nhận
có báo nhận, nhằm để giảm thời gian trễ tại các nút.
Ngoài dịch vụ hướng liên kết và không liên kết, còn có kiểu dịch vụ hỏi-
đáp. Máy gửi sẽ gửi các thông tin chứa yêu cầu xác nhận trong các gói tin và yêu
cầu máy nhận trả lời. Khi máy nhận nhận được gói tin, sẽ gửi các trả lời đến máy
gửi. Dịch vụ hỏi-đáp được sử dụng truyền thông trong mô hình khách-chủ
(Client-Server). Máy khách (Client) gửi các yêu cầu cho máy chủ (Server) và
máy chủ trả lời kết quả cho máy khách.
Trang 22
Mạng máy tính
Hình 2.5 Các loại dịch vụ khác nhau hướng liên kết và không liên kết
2.2.6. Các hàm dịch vụ nguyên thuỷ (Primitive)
Việc cung cấp và nhận các dịch vụ giữa các thực thể trong các tầng kề
nhau thông qua việc gọi các hàm dịch vụ nguyên thủy. Một dịch vụ được đặc tả
hình thức bằng nhiều hàm dịch vụ nguyên thủy. Các hàm dịch vụ nguyên thủy sử
dụng để định nghĩa sự tương tác giữa các tầng kề nhau, chỉ rõ chức năng cần thực
hiện và sử dụng để chuyển dữ liệu và thông tin điều khiển. Cụ thể hơn, các hàm
dịch vụ nguyên thủy là đặc tả các thao tác cần thực hiện một yêu cầu hay trả lời
một yêu cầu của các thực thể đồng tầng.
Có bốn kiểu hàm dịch vụ nguyên thủy cơ bản:
1. Request (Yêu cầu): Được một thực thể sử dụng gọi một chức năng, yêu
cầu các phương tiện cung cấp dịch vụ mạng.
2. Indication (Chỉ báo): Được một thực thể chỉ báo yêu cầu cung cấp dịch
vụ. Chỉ báo yêu cầu bằng cách:
- Gọi một chức năng nào đó.
- Chỉ báo một chức năng đã được gọi tại một điểm SAP.
3. Response (Trả lời): Được thực thể yêu cầu sử dụng hoàn tất một chức
năng đã được gọi bởi hàm Indication tại điểm truy nhập dịch vụ.
4. Confirm (Xác nhận): Được thực thể cung cấp dịch vụ sử dụng để xác
nhận hoàn tất các thủ tục đã được yêu cầu từ trước bởi hàm dịch vụ nguyên thủy
Request. Hình 2.6 minh họa nguyên lý hoạt động của các hàm dịch vụ nguyên
thuỷ.
Trong hệ thống A:
- Tầng (N+1) gửi hàm Request xuống tầng N qua SAP trên giao diện
(N+1)/N.
- Tại tầng N, kiến tạo một đơn vị dữ liệu gửi yêu cầu sang tầng N của hệ
thống B qua giao thức tầng N.
Trong hệ thống B:
- Tầng N nhận được yêu cầu, chỉ báo- lên tầng (N+1) bằng hàm Indication
qua SAP trên giao diện (N+1)/N.
- Tầng (N+1) trả lời tầng N bằng hàm Response qua SAP của giao diện 2
tầng.
- Tầng N, kiến tạo một đơn vị dữ liệu gửi trả lời sang tầng N của hệ thống A
qua giao thức tầng N.
Nhận trả lời, tầng N của hệ thống A gửi xác nhận lên tâng (N+1) bằng hàm
Confirm qua SAP trên giao diện. Kết thúc giao tác giữa 2 hệ thống.
Quá trình yêu cầu thiết lập liên kết giữa các thực thể đồng tầng có thể có
Trang 23
Mạng máy tính
Hình 2.6 Sơ đồ nguyên lý hoạt động của các hàm nguyên thuỷ
2.2.7. Quan hệ giữa dịch vụ và giao thức
Mỗi một lớp giao thức có hai đặc trưng: đặc trưng dịch vụ và đặc trưng
giao thức. Đặc trưng dịch vụ là các tham số dịch vụ trong các hàm nguyên thủy.
Thông qua các tham số dịch vụ mà các tầng ở trên có thể giao tiếp với đồng tầng
trong hệ thống khác. Đặc trưng giao thức bao gồm: Khuôn dạng PDU, các tham
số dịch vụ sử dụng cho mỗi một loại PDU và phương thức hoạt của thực thể giao
thức.
Dịch vụ và giao thức là những khái niệm khác nhau. Một dịch vụ là một
tập các các thao tác của các thực thể (thủ tục..) của tầng cung cấp dịch vụ cho các
hoạt động các thực thể của tầng trên kề nó. Dịch vụ tầng được định nghĩa trong
suốt đối với đối tượng sử dụng dịch vụ. Ngược lại, một giao thức là một tập các
quy tắc, quy ước về kết nối, ngữ nghĩa, định dạng, ý nghĩa của khung, gói hoặc
bản tin… được các thực thể đồng tầng đàm phán, thương lượng với nhau. Các
thực thể sử dụng giao thức để thực hiện sự xác định các dịch vụ.
Hình 2.7 Biểu diễn thời gian các hàm dịch vụ nguyên thủy
Trang 24
Mạng máy tính
Trang 25
Mạng máy tính
Hình 2.9: Bổ sung phần đầu thông điệp & tên dữ liệu sử dụng
2.3.4. Vai trò và chức năng chủ yếu các tầng
Vai trò & chức năng tầng ứng dụng (Application Layer) Xác định giao
diện giữa người sử dụng và môi trường OSI. Bao gồm nhiều giao thức ứng dụng
cung cấp các phương tiện cho người sử dụng truy cập vào môi trường mạng và
cung cấp các dịch vụ phân tán. Khi các thực thể ứng dụng AE (Application
Entity) được thiết lập, nó sẽ gọi đến các phần tử dịch vụ ứng dụng ASE
(Application Service Element). Mỗi thực thể ứng dụng có thể gồm một hoặc
nhiều các phần tử dịch vụ ứng dụng. Các phần tử dịch vụ ứng dụng được phối
hợp trong môi trường của thực thể ứng dụng thông qua các liên kết gọi là đối
tượng liên kết đơn SAO (Single Association Object). SAO điều khiển việc truyền
thông và cho phép tuần tự hóa các sự kiện truyền thông.
Vai trò & chức năng tầng trình bày (Presentation Layer): Tầng trình bày
giải quyết các vấn đề liên quan đến cú pháp và ngữ nghĩa của thông tin được
truyền. Biểu diễn thông tin người sử dụng phù hợp với thông tin làm việc của
mạng và ngược lại. Thông thường biểu diễn thông tin các ứng dụng nguồn và ứng
dụng đích có thể khác nhau bởi các ứng dụng được chạy trên các hệ thống có thể
khác nhau. Tầng trình bày phải chịu trách nhiệm chuyển đổi dữ liệu gửi đi trên
mạng từ một loại biểu diễn này sang một loại khác. Để đạt được điều đó nó cung
cấp một dạng biểu diễn truyền thông chung cho phép chuyển đổi từ dạng biểu
diễn cục bộ sang biểu diễn chung và ngược lại.
Vai trò & chức năng tầng phiên (Session Layer): Tầng phiên cho phép người sử
dụng trên các máy khác nhau thiết lập, duy trì, huỷ bỏ và đồng bộ phiên truyền
Trang 26
Mạng máy tính
thông giữa họ với nhau. Nói cách khác tầng phiên thiết lập "các giao dịch" giữa
các thực thể đầu cuối.
Dịch vụ phiên cung cấp một liên kết giữa 2 đầu cuối sử dụng dịch vụ
phiên sao cho trao đổi dữ liệu một cách đồng bộ và khi kết thúc thì giải phóng
liên kết. Sử dụng thẻ bài (Token) để thực hiện truyền dữ liệu, đồng bộ hóa và hủy
bỏ liên kết trong các phương thức truyền đồng thời hay luân phiên. Thiết lập các
điểm đồng bộ hóa trong hội thoại. Khi xẩy ra sự cố có thể khôi phục hội thoại bắt
đầu từ một điểm đồng bộ hóa đã thỏa thuận.
Vai trò & chức năng tầng vận chuyển (Transport Layer): Là tầng cao nhất
có liên quan đến các giao thức trao đổi dữ liệu giữa các hệ thống mở, kiểm soát
việc truyền dữ liệu từ mút tới mút (End- to -End). Thủ tục trong 3 tầng dưới (vật
lý, liên kết dữ liệu và mạng) chỉ phục vụ việc truyền dữ liệu giữa các tầng kề
nhau trong từng hệ thống. Các thực thể đồng tầng hội thoại, thương lượng với
nhau trong quá trình truyền dữ liệu.
Tầng vận chuyển thực hiện việc chia các gói tin lớn thành các gói tin nhỏ
hơn trước khi gửi đi và đánh số các gói tin và đảm bảo chúng chuyển theo đúng
thứ tự. Là tầng cuối cùng chịu trách nhiệm về mức độ an toàn trong truyền dữ
liệu nên giao thức tầng vận chuyển phụ thuộc nhiều vào bản chất của tầng mạng.
Tầng vận chuyển có thể thực hiện việc ghép kênh (multiplex) một vài liên kết vào
cùng một liên kết nối để giảm giá thành.
Vai trò & chức năng tầng mạng (Network Layer): Thực hiện các chức
năng chọn đường (Routing đi cho các gói tin từ nguồn tới đích có thể trong cùng
một mạng hoặc khác mạng nhau. Đường có thể được cố định, cũng có thể được
định nghĩa khi bắt đầu hội thoại và có thể đường đi là động (Dynamic) có thể
thay đổi với từng gói tin tuỳ theo trạng thái tải tức thời của mạng. Trong mạng
kiểu quảng bá (Broadcast) routing rất đơn giản.
Một chức năng quan trọng khác của tầng mạng là chức năng điều khiển tắc
nghẽn (Congestion Control). Nếu có quá nhiều gói tin cùng lưu chuyển trên cùng
một đường thì có thể xảy ra tình trạng tắc nghẽn. Thực hiện chức năng giao tiếp
giữa các mạng khi các gói tin đi từ mạng này sang mạng khác để tới đích.
Vai trò & chức năng tầng liên kết dữ liệu (Data link Layer): Chức năng
chủ yếu của tầng liên kết dữ liệu là thực hiện thiết lập các liên kết, duy trì và huỷ
bỏ các liên kết dữ liệu. Kiểm soát lỗi và kiểm soát lưu lượng.
Chia thông tin thành các khung thông tin (Frame), truyền các khung tuần
tự và xử lý các thông điệp xác nhận (Acknowledgement Frame) từ bên máy thu
gửi về. Tháo gỡ các khung thành chuỗi bít không cấu trúc chuyển xuống tầng vật
lý. Tầng 2 bên thu, tái tạo chuỗi bít thành các khung thông tin. Đường truyền vật
lý có thể gây lỗi, nên tầng liên kết dữ liệu phải giải quyết vấn đề kiểm soát lỗi,
kiểm soát lưồng, kiểm soát lưu lượng, ngăn không để nút nguồn gây “ ngập lụt”
dữ liệu cho bên thu có tốc độ thấp hơn. Trong các mạng quảng bá, tầng con MAC
(Medium Acces Sublayer) điều khiển việc truy nhập đường truyền.
Vai trò & chức năng tầng Vật lý (Physical layer): Tầng vật lý là tầng thấp
nhất trong mô hình 7 lớp OSI. Các thực thể tầng giao tiếp với nhau qua một
đường truyền vật lý. Tầng vật lý xác định các chức năng, thủ tục về điện, cơ,
quang để kích hoạt, duy trì và giải phóng các kết nối vật lý giữa các hệ thống
mạng. Cung cấp các cơ chế về điện, cơ hàm, thủ tục ...nhằm thực hiện việc kết
nối các phần tử của mạng thành một hệ thống bằng các phương pháp vật lý. Đảm
Trang 27
Mạng máy tính
bảo cho các yêu cầu về chuyển mạch hoạt động nhằm tạo ra các đường truyền
thực cho các chuỗi bit thông tin. Các chuẩn trong tầng vật lý là các chuẩn xác
định giao diện người sử dụng và môi trường mạng. Các giao thức tầng vật lý có
hai loại truyền dị bộ (Asynchronous) và truyền đồng bộ (Synchronous).
Tóm tắt chức năng các tầng như sau:
truyền thông liên mạng. Vì lịch sử của TCP/IP gắn liền với Bộ quốc phòng Mỹ,
nên việc phân lớp giao thức TCP/IP được gọi là mô hình DOD ( Department of
Defense ). Đây là họ các giao thức được sử dụng phổ biến trên mạng Internet,
mang tính mở nhất , phổ dụng nhất và được hỗ trợ của nhiều hãng kinh doanh.
TCP/IP được cài đặt sẵn trong phần thực thi UNIX BSD (Berkely Standard
Distribution). Mô hình DOD gồm 4 tầng:
- Network Access Layer (truy nhập mạng) tương ứng Physical Layer &
Data Link Layer trong OSI.
- Internetwork Layer: Định tuyến gói dữ liệu giữa các máy chủ.
- Host to Host Layer: Kết nối các thành phần mạng.
- Application Layer: Hỗ trợ các ứng dụng .
C. BÀI TẬP CHƯƠNG
I. Câu hỏi trắc nghiệm
1. Các phát biểu nào về nguyên tắc phân tầng là đúng
A. Chức năng các tầng độc lập với nhau và có tính mở.
B. Xác định mối quan hệ giữa các tầng kề nhau
C. Xác định mối quan hệ giữa các đồng tầng
D. Dữ liệu không truyền trực tiếp giữa các tầng đồng hệ thống (trừ tầng vật lý).
E. Cả 4 phát biểu đều đúng.
2. Kiến trúc mạng (Network Architecture) là:
A. Giao diện Interface giữa 2 tầng kề nhau.
B. Giao thức tầng- quan hệ đồng tầng
C. Số lượng tâng.
D. Dịch vụ tầng.
E. Tập các giao diện, số lượng tâng và giao thức tầng- quan hệ đồng tầng
3. Điểm truy nhập dịch vụ SAP (Service Access Point) là gì ?
A. Nơi trao cung cấp dịch vụ các tầng kề nhau.
B. Nơi hoạt động của các dịch vụ.
C. Nơi cung cấp dịch vụ của tầng dưới cho các hoạt động tầng trên.
4. Những phát biểu nào đúng:
A. Cung cấp và nhận các dịch vụ giữa các thực thể trong các tầng kề nhau thông
qua việc gọi các hàm dịch vụ nguyên thủy.
B. Các dịch vụ nguyên thuỷ là các thủ tục trao đổi thông tin.
C. Các hàm dịch vụ nguyên thủy tương tác giữa các tầng kề nhau.
D. Các hàm dịch vụ nguyên thủy đặc tả các thao tác thực hiện yêu cầu hay trả lời
một yêu cầu của các thực thể đồng tầng.
5. Tầng nào xác định giao diện giữa người sử dụng và môi trường OSI.
A. Tầng ứng dụng
B. Tầng trình bày
C. Tầng phiên
D. Tầng vận chuyển
6. Tầng nào cung cấp một dạng biểu diễn truyền thông chung cho phép
chuyển đổi từ dạng biểu diễn cục bộ sang biểu diễn chung và ngược lại.
A. Tầng mạng
B. Tầng trình bày
C. Tầng phiên
D. Tầng vật lý
Trang 29
Mạng máy tính
7. Tầng nào thiết lập, duy trì, huỷ bỏ “các giao dịch" giữa các thực thể đầu
cuối.
A. Tầng mạng
B. Tầng liên kết dữ liệu
C. Tầng phiên
D. Tầng vật lý
8. Tầng nào có liên quan đến các giao thức trao đổi dữ liệu
A. Tầng mạng
B. Tầng vận chuyển
C. Tầng liên kết dữ liệu
D. Tầng vật lý
9. Những thuật ngữ nào dùng để mô tả các đơn vị dữ liệu sử dụng trong tầng
liên kết dữ liệu:
A. Datagram.
B. Packet.
C. Message
D. Frame
10. Tầng nào thay đổi, duy trì tuyến kết nối giữa các thiết bị truyền thông.
A. Tầng vật lý.
B. Tầng con MAC.
C. Tầng con LLC
D. Tầng mạng.
11. Phương pháp chuyển mạch nào sử dụng mạch ảo
A. Message.
B. Packet
C. Bit
D. Circuit Switching
12. Tầng nào thực hiện mã hoá dữ liệu?
A. Tầng mạng
B. Tầng vận chuyển.
C. Tầng liên kết dữ liệu.
D. Tầng phiên.
E. Tầng ứng dụng
F. Tầng trình bày.
13. Tầng nào thực hiện bàn giao các thông điệp giữa các tiến trình trên các
thiết bị?
A. Tầng mạng.
B. Tầng vận chuyển.
C. Tầng liên kết dữ liệu.
D. Tầng phiên.
E. Tầng ứng dụng.
14. Tầng nào thực hiện việc phân giải địa chỉ/tên?
A. Tầng mạng.
B. Tầng vận chuyển.
C. Tầng liên kết dữ liệu.
D. Tầng ứng dụng
Trang 30
Mạng máy tính
Trang 31
Mạng máy tính
1. Hãy cho biết ý nghĩa của khuyến nghị loại V, khuyến nghị loại X và loại I.
2. Tổng quát về khái niệm kiến trúc đa tầng và các quy tắc phân tầng
3. Hiểu thế nào là quan hệ ngang và quan hệ dọc trong kiến trúc N tầng.
4. Trình bày các nguyên tắc truyền thông đồng tầng
5. Giao diện tầng, quan hệ các tầng kề nhau và dịch vụ
6. Dịch vụ và chất lượng dịch vụ
7. Trình bày khái niệm dịch vụ và dịch vụ liên kết, dịch vụ không liên kết
8. Trình bày các kiểu hàm dịch vụ nguyên thủy cơ bản.
9. Trình bày tóm tắt tắt quá trình yêu cầu thiết lập liên kết của các thực thể đồng
10. Quan hệ giữa dịch vụ và giao thức
11. Các tham số dịch vụ và tương tác giữa các tầng
12. Trạng thái hoạt động các hàm dịch vụ trong mô hình OSI
13. Vai trò và chức năng chủ yếu các tầng phiên (Session Layer)
14. Vai trò & chức năng tầng vận chuyển (Transport Layer)
15. Vai trò & chức năng tầng mạng (Network Layer)
16. Vai trò & chức năng tầng liên kết dữ liệu (Data link Layer)
17. Hiểu thế nào là thực thể tầng vật lý và dịch vụ tầng vât lý.
18. Giao thức tầng vật lý khác với giao thức các tầng khác như thế nào ?
19. Khái niệm DTE và DCE, ví dụ?
Trang 32
Mạng máy tính
Trang 33
Mạng máy tính
3.1.2. Vai trò và chức năng các tầng trong mô hình TCP/IP
Tầng ứng dụng (Process/Application Layer): Ứng với các tầng Session,
Presentation và Aplication trong mô hình OSI. Tầng ứmg dụng hỗ trợ các ứng
dụng cho các giao thức tầng Host to Host. Cung cấp giao diện cho người sử dụng
mô hình TCP/IP. Các giao thức ứng dụng gồm TELNET(truy nhập từ xa), FTP
(truyền File), SMTP (thư điện tử),.......
Tầng vận chuyển Host to Host: Ứng với tầng vận chuyển (Transport
Layer) trong mô hình OSI, tầng Host to Host thực hiện những kết nối giữa hai
máy chủ trên mạng bằng 2 giao thức: giao thức điều khiển trao đổi dữ liệu TCP
(Transmission Control Protocol) và giao thức dữ liệu người sử dụng UDP (User
Datagram Protocol).Giao thức TCP là giao thức kết nối hướng liên kết
(Connection - Oriented) chịu trách nhiệm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy
cao trong việc trao đổi dữ liệu giữa các thành phần của mạng, tính đồng thời và
kết nối song công (Full Duplex). Khái niệm tin độ cậy cao nghĩa là TCP kiểm
soát lỗi bằng cách truyền lại các gói tin bị lỗi. Giao thức TCP cũng hỗ trợ những
kết nối đồng thời. Nhiều kết nối TCP có thể được thiết lập tại một máy chủ và dữ
liệu có thể được truyền đi một cách đồng thời và độc lập với nhau trên các kết nối
khác nhau. TCP cung cấp kết nối song công (Full Duplex), dữ liệu có thể được
trao đổi trên một kết nối đơn theo 2 chiều. Giao thức UDP được sử dụng cho
những ứng dụng không đòi hỏi độ tin cậy cao.
Tầng mạng (Internet Layer):Ưng với tầng mạng (Network Layer) trong mô
hình OSI, tầng mạng cung cấp một địa chỉ logic cho giao diện vật lý mạng. Giao
thức thực hiện của tầng mạng trong mô hình DOD là giao thức IP kết nối không
liên kết (Connectionless), là hạt nhân hoạt động của Internet. Cùng với các giao
thức định tuyến RIP, OSPF, BGP, tầng tầng mạng IP cho phép kết nối một cách
mềm dẻo và linh hoạt các loại mạng "vật lý" khác nhau như: Ethernet, Token
Ring, X.25... Ngoài ra tầng này còn hỗ trợ các ánh xạ giữa địa chỉ vật lý (MAC)
do tầng Network Access Layer cung cấp với địa chỉ logic bằng các giao thức
phân giải địa chỉ ARP (Address Resolution Protocol) và phân giải địa chỉ đảo
RARP (Reverse Address Resolution Protocol). Các vấn đề có liên quan đến
chuẩn đoán lỗi và các tình huống bất thường liên quan đến IP được giao thức
ICMP (Internet Control Message Protocol) thống kê và báo cáo. Tầng trên sử
dụng các dịch vụ do tầng Liên mạng cung cấp.
Trang 34
Mạng máy tính
Trang 35
Mạng máy tính
Hình 3.3 Đóng gói dữ liệu khi chuyển xuống tầng kề dưới
3.1.4. Quá trình phân mảnh dữ liệu Fragment
Dữ liệu có thể được truyền qua nhiều mạng khác nhau, kích thước cho
phép cũng khác nhau. Kích thước lớn nhất của gói dữ liệu trong mạng gọi là đơn
vị truyền cực đại MTU (Maximum Transmission Unit). Trong quá trình đóng gói
Encapsulation, nếu kích thước của một gói lớn hơn kích thước cho phép, tự động
chia thành nhiều gói nhỏ và thêm thông tin điều khiển vào mỗi gói. Nếu một
mạng nhận dữ liệu từ một mạng khác, kích thước gói dữ liệu lớn hơn MTU của
nó, dữ liệu sẽ được phân mảnh ra thành gói nhỏ hơn để chuyển tiếp. Quá trình
này gọi là quá trình phân mảnh dữ liệu Fragment.
Quá trình phân mảnh làm tăng thời gian xử lý, làm giảm tính năng của
mạng và ảnh hưởng đến tốc độ trao đổi dữ liệu trong mạng. Hậu quả của nó là
các gói bị phân mảnh sẽ đến đích chậm hơn so với các gói không bị phân mảnh.
Mặt khác, vì IP là một giao thức không liên kết, độ tin cậy không cao, khi một gói
dữ liệu bị phân mảnh bị mất thì tất cả các mảnh sẽ phải truyền lại. Vì vậy phần
lớn các ứng dụng tránh không sử dụng kỹ thuật phân mảnh và gửi các gói dữ liệu
lớn nhất mà không bị phân mảnh, giá trị này là Path MTU.
3.2. MỘT SỐ GIAO THỨC CƠ BẢN CỦA BỘ GIAO THỨC TCP/IP
3.2.1. Giao thức gói tin người sử dụng UDP (User Datagram Protocol)
UDP là giao thức không liên kết (Connectionless). UDP sử dụng cho các
tiến trình không yêu cầu về độ tin cậy cao, không có cơ chế xác nhận ACK,
không đảm bảo chuyển giao các gói dữ liệu đến đích và theo đúng thứ tự và
không thực hiện loại bỏ các gói tin trùng lặp. Nó cung cấp cơ chế gán và quản lý
Trang 36
Mạng máy tính
các số hiệu cổng để định danh duy nhất cho các ứng dụng chạy trên một Client
của mạng và thực hiện việc ghép kênh. UDP thường sử dụng kết hợp với các giao
thức khác, phù hợp cho các ứng dụng yêu cầu xử lý nhanh như các giao thưc
SNMP và VoIP.
- Giao thức SNMP (Simple Network Management Protocol) là giao thức
quản lý mạng phổ biến, khả năng tương thích cao. SNMP cung cấp
thông tin quản trị MIB (Management Information Base) và hỗ trợ quản
lý và giám sát Agent.
- VoIP ứng dụng UDP: Kỹ thuật VoIP (Voice over IP) được thừa kế kỹ
thuật giao vận IP. Các mạng IP sử dụng hai loại giao thức định tuyến: định
tuyến vectơ khoảng cách và định tuyến trạng thái liên kết. Hệ thống đảm
bảo tính năng thời gian thực, tốc độ truyền cao, các gói thoại không có trễ
quá mức và độ tin cậy cao.
3.2.2. Giao thức điều khiển truyền TCP (Transmission Control Protocol)
TCP là một giao thức hướng liên kết (Connection Oriented), tức là trước
khi truyền dữ liệu, thực thể TCP phát và thực thể TCP thu thương lượng để thiết
lập một kết nối logic tạm thời, tồn tại trong quá trình truyền số liệu. TCP nhận
thông tin từ tầng trên, chia dữ liệu thành nhiều gói theo độ dài quy định và
chuyển giao các gói tin xuống cho các giao thức tầng mạng (Tầng IP) để định
tuyến. Bộ xử lý TCP xác nhận từng gói, nếu không có xác nhận gói dữ liệu sẽ
được truyền lại. Thực thể TCP bên nhận sẽ khôi phục lại thông tin ban đầu dựa
trên thứ tự gói và chuyển dữ liệu lên tầng trên.
TCP cung cấp khả năng truyền dữ liệu một cách an toàn giữa các thành
trong liên mạng. Cung cấp các chức năng kiểm tra tính chính xác của dữ liệu khi
đến đích và truyền lại dữ liệu khi có lỗi xảy ra. TCP cung cấp các chức năng
chính sau:
- Thiết lập, duy trì, giải phóng liên kết giữa hai thực thể TCP.
- Phân phát gói tin một cách tin cậy.
- Tạo số thứ tự (Sequencing) các gói dữ liệu.
- Điều khiển lỗi.
- Cung cấp khả năng đa kết nối cho các quá trình khác nhau giữa thực thể
nguồn và thực thể đích thông qua việc sử dụng số hiệu cổng.
- Truyền dữ liệu theo chế độ song công (Full-Duplex). TCP có những đặc
điểm sau:
o Hai thực thể liên kết với nhau phải trao đổi, đàm phán với nhau về
các thông tin liên kết. Hội thoại, đàm phán nhằm ngăn chặn sự tràn
lụt và mất dữ liệu khi truyền.
o Hệ thống nhận phải gửi xác nhận cho hệ thống phát biết rằng nó đã
nhận gói dữ liệu.
o Các Datagram IP có thể đến đích không đúng theo thứ tự , TCP
nhận sắp xếp lại.
o Hệ thống chỉ phát lại gói tin bị lỗi, không loại bỏ toàn bộ dòng dữ
Trang 37
Mạng máy tính
liệu.
Cấu trúc gói tin TCP: Đơn vị dữ liệu sử dụng trong giao thức TCP được
gọi là Segment. Khuôn dạng và nội dung của gói tin TCP được biểu diễn như sau:
Trang 38
Mạng máy tính
liên tục mà không cần chờ thông báo trả lời về kết quả nhận từng gói dữ liệu đó.
Độ lớn cửa sổ quyết định hiệu suất trao đổi dữ liệu trong mạng. Nếu chọn độ lớn
của sổ cao thì có thể gửi được nhiều dữ liệu trong cùng một đơn vị thời gian. Nếu
truyền bị lỗi, dữ liệu phải gửi lại lớn thì hiệu quả sử dụng đường truyền thấp.
Giao thức TCP cho phép thay đổi độ lớn của sổ một cách động, phụ thuộc vào độ
lớn bộ đệm thu của thực thể TCP nhận.
Cơ chế phát lại thích nghi: Để đảm bảo kiểm tra và khắc phục lỗi trong việc trao
đổi dữ liệu qua liên mạng, TCP phải có cơ chế đồng hồ kiểm tra phát (Time Out)
và cơ chế phát lại (Retransmission) mềm dẻo, phụ thuộc vào thời gian trễ thực
của môi trường truyền dẫn cụ thể. Thời gian trễ toàn phần RTT (Round Trip
Time) được xác định bắt đầu từ thời điểm phát gói dữ liệu cho đến khi nhận được
xác nhận của thực thể đối tác, là yếu tố quyết định giá trị của đồng hồ kiểm tra
phát Tout. Như vậy Tout phải lớn hơn hoặc bằng RTT.
Cơ chế điều khiển tắc nghẽn: Hiện tương tắc nghẽn dữ liệu thể hiện ở việc
gia tăng thời gian trễ của dữ liệu khi chuyển qua mạng. Để hạn chế khả năng dẫn
đến tắc nghẽn dữ liệu trong mạng, điều khiển lưu lượng dựa trên việc thay đổi độ
lớn của sổ phát.
Thiết lập và huỷ bỏ liên kết: TCP là một giao thức hướng liên kết, tức là
cần phải thiết lập một liên kết giữa một cặp thực TCP trước khi truyền dữ liệu.
Sau khi liên kết được thiết lập, những giá trị cổng (Port) hoạt động như một nhận
dạng logic được sử dụng nhận dạng mạch ảo (Virtual Circuit).Trên kênh ảo dữ
liệu được truyền song công (Full Duplex). Liên kết TCP được duy trì trong thời
gian truyền dữ liệu. Kết thúc truyền, liên kết TCP được giải phóng, các tài
nguyên như bộ nhớ, các bảng trạng thái.. cũng được giải phóng.
Thiết lập liên kết TCP: Được thực hiện trên cơ sở phương thức bắt tay ba
bước (Tree - Way Handsake):
Bước 1: Như hình 3.7 yêu cầu liên kết luôn được trạm nguồn khởi tạo tiến
trình bằng cách gửi một gói TCP với cờ SYN=1 và chứa giá trị khởi tạo số tuần
tự ISN của Client. Giá trị ISN này là một số 4 byte không dấu và được tăng mỗi
khi liên kết được yêu cầu (giá trị này quay về 0 khi nó tới giá trị 232). Trong
thông điệp SYN này còn chứa số hiệu cổng TCP của phần mềm dịch vụ mà tiến
trình trạm muốn liên kết.
Mỗi thực thể liên kết TCP đều có một giá trị ISN mới, số này được tăng
theo thời gian. Vì một liên kết TCP có cùng số hiệu cổng và cùng địa chỉ IP được
dùng lại nhiều lần, do đó việc thay đổi giá trị ISN ngăn không cho các liên kết
dùng lại các dữ liệu đã cũ (Stale) vẫn còn được truyền từ một liên kết cũ và có
cùng một địa chỉ liên kết .
Bước 2: Khi thực thể TCP của phần mềm dịch vụ nhận được thông điệp
SYN, nó gửi lại gói SYN cùng giá trị ISN của nó và đặt cờ ACK=1 trong trường
hợp sẵn sàng nhận liên kết . Thông điệp này còn chứa giá trị ISN của tiến trình
trạm trong trường hợp số tuần tự nhận để báo rằng thực thể dịch vụ đã nhận được
giá trị ISN của tiến trình trạm.
Trang 39
Mạng máy tính
Bước 3: Tiến trình trạm trả lời lại gói SYN của thực thể dịch vụ bằng một
thông báo trả lời ACK. Bằng cách này, các thực thể TCP trao đổi một cách tin
cậy các giá trị ISN của nhau và có thể bắt đầu trao đổi dữ liệu. Không có thông
điệp nào trong ba bước trên chứa bất kỳ dữ liệu gì , tất cả thông tin trao đổi đều
nằm trong phần Header của thông điệp TCP.
Hình 3.5 Quá trình thiết lâp và kết thúc liên kết TCP 3 bước
Kết thúc liên kết: Khi có nhu cầu kết thúc liên kết TCP, ví dụ A gửi yêu
cầu kết thúc liên kết với FIN=1. Vì liên kết TCP là song công (Full-Duplex) nên
mặc dù nhận được yêu cầu kết thúc liên kết của A, thực thể B vẫn có thể tiếp tục
truyền cho đến khi B không còn số liệu để gửi và thông báo cho A bằng yêu cầu
kết thúc liên kết với FIN=1. Khi thực thể TCP đã nhận được thông điệp FIN và
sau khi đã gửi thông điệp FIN của mình, liên kết TCP thực sụ kết thúc. Như vậy
cả hai trạm phải đồng ý giải phóng liên kết TCP bằng cách gửi cờ FIN=1 trước
khi chấm dứt liên kết xẩy ra, việc này bảo đảm dữ liệu không bị thất lạc do đơn
phương đột ngột chấm dứt liên lạc.
Truyền và nhận dữ liệu Sau khi liên kết được thiết lập giữa một cặp thực
thể TCP, các thực thể truyền dữ liệu. Liên kết TCP dữ liệu có thể được truyền
theo hai hướng. Khi nhận một khối dữ liệu cần chuyển đi từ người sử dụng, TCP
sẽ lưu trữ tại bộ đệm. Nếu cờ PUST được xác lập thì toàn bộ dữ liệu trong bộ
đệm sẽ được gửi đi dưới dạng TCP Segment. Nếu PUST không được xác lập thì
dữ liệu trong bộ đệm vẫn chờ gửi đi khi có cơ hội thích hợp.
Bên nhận, dữ liệu sẽ được gửi vào bộ đệm. Nếu dữ liệu trong đệm đựợc
đánh dấu bởi cờ PUST thì toàn bộ dữ liệu trong bộ đệm sẽ được gửi lên cho
người sử dụng. Ngược lại, dữ liệu vẫn được lưu trong bộ đệm. Nếu dữ liệu khẩn
cần phải chuyển gấp thì cờ URGENT được xác lập và đánh dấu dữ liệu bằng bit
URG để báo dữ liệu khẩn cần được chuyển gấp.
Trang 40
Mạng máy tính
Trang 41
Mạng máy tính
Trang 42
Mạng máy tính
Trang 43
Mạng máy tính
- Điều khiển lưu lượng (Flow Control): Khi các gói dữ liệu đến quá nhanh,
thiết bị đích hoặc thiết bị định tuyến ở giữa sẽ gửi một thông điệp ICMP
trở lại thiết bị gửi, yêu cầu thiết bị gửi tạm thời ngừng việc gửi dữ liệu.
- Thông báo lỗi: Trong trường hợp không tới được địa chỉ đích thì hệ thống
sẽ gửi một thông báo lỗi "Destination Unreachable".
- Định hướng lại các tuyến (Redirect Router): Một Router gửi một thông
điệp ICMP cho một trạm thông báo nên sử dụng Router khác. Thông điệp
này có thể chỉ được dùng khi trạm nguồn ở trên cùng một mạng với hai
thiết bị định tuyến.
- Kiểm tra các trạm ở xa: Một trạm có thể gửi một thông điệp ICMP "Echo"
để kiểm tra trạm có hoạt động hay không.
Nhóm Loại bản tin Type
Thông điệp truy vấn Hỏi và phúc đáp Echo (Echo Request và Echo 8/0
(ICMP Queries) Reply)
Hỏi và phúc đáp nhãn thời gian (Timestamp 13/14
Request và
Timestamp
Yêu cầu vàReply)
phúc đáp mặt nạ địa chỉ (Address 17/18
mask
Request
Yêu cầuvàvà Address
quảngmask Reply)
bá bộ định tuyến (Router 10/9
soliciation và Router advertisement)
Thông điệp thông báo Không thể đạt tới đích (Destination Unreachable) 3
lỗi Yêu cầu ngừng hoặc giảm tốc độ phát (Source 4
(ICMP Error Reports) Quench)
Định hướng lại (Redirection) 5
Vượt ngưỡng thời gian (Time Exceeded) 11
Trang 44
Mạng máy tính
Bảng thích ứng địa chỉ được cập nhật bởi người quản trị hệ thống hoặc tự động
bởi giao thức ARP sau mỗi lần ánh xạ được một địa chỉ tương ứng mới.
Trước khi trao đổi thông tin với nhau, node nguồn cần phải xác định địa
chỉ vật lý MAC của node đích bằng cách tìm kiếm trong bảng địa chỉ IP. Nếu
không tìm thấy, node nguồn gửi quảng bá(Broadcast) một gói yêu cầu ARP(ARP
Request) có chứa địa chỉ IP nguồn, địa chỉ IP đích cho tất cảc các máy trên mạng.
Các máy nhận, đọc, phân tích và so sánh địa chỉ IP của nó với địa chỉ IP của gói.
Nếu cùng địa chỉ IP, nghĩa là node đích tìm trong bảng thích ứng địa chỉ IP-
MAC của nó và trả lời bằng một gói ARP Rely có chứa địa chỉ MAC cho node
nguồn. Nếu không cùng địa chỉ IP, nó chuyển tiếp gói yêu cầu nhận được dưới
dạng quảng bá cho tất cả các trạm trên mạng.
Tóm lại tiến trình của ARP được mô tả như sau:
- IP yêu cầu địa chỉ MAC.
- Tìm kiếm trong bảng ARP.
- Nếu tìm thấy sẽ trả lại địa chỉ MAC.
- Nếu không tìm thấy, tạo gói ARP yêu cầu và gửi tới tất cả các trạm.
- Tuỳ theo gói tin trả lời, ARP cập nhật vào bảng ARP và gửi địa chỉ MAC
cho IP.
3.2.6. Giao thức phân giải địa chỉ ngược RARP (Reverse Address Resolution
Protocol)
RARP là giao thức phân giải địa chỉ ngược. Quá trình này ngược lại với
quá trình ARP ở trên, nghĩa là cho trước địa chỉ mức liên kết, tìm địa chỉ IP tương
ứng. Như vậy RARP được sử dụng để phát hiện địa chỉ IP, khi biết địa chỉ vật lý
MAC. Và cũng được sử dụng trong trường hợp trạm làm việc không có đĩa
Khuôn dạng gói tin RARP tương tự như khuôn dạng gói ARP đã trình bày, chỉ
khác là
trường Opcode có giá trị 0×0003 cho mã lệnh yêu cầu(RARP Request) và có giá
trị 0×0004 cho mã lệnh trả lời(RARP Reply).
Nguyên tắc hoạt động của RARP ngược với ARP, nghĩa là máy đã biết
trước địa chỉ vật lý MAC tìm địa chỉ IP tương ứng của nó. Hình 3.12 minh họa
hoạt động của giao thức RARP. Máy A cần biết địa IP của nó, nó gửi gói tin
RARP Request chứa địa chỉ MAC cho tất cả các máy trong mạng LAN. Mọi máy
trong mạng đều có thể nhận gói tin này nhưng chỉ có Server mới trả lại RARP
Reply chứa địa chỉ IP của nó.
Trang 45
Mạng máy tính
Hình 3.9 Minh hoạ quá trình tìm địa chỉ MAC bằng ARP
Hình 3.10 Minh họa quá trình tìm địa chỉ IP bằng giao thức RARP
gian địa chỉ ngày càng bị thu hẹp và tình trạng thiếu hụt địa chỉ tất yếu sẽ
xảy ra trong vài năm tới.
- Việc phát triển quá nhanh của mạng Internet dẫn đến kích thước các bảng
định tuyến trên mạng ngày càng lớn.
- Cài đăt IPv4 bằng thủ công hoặc bằng giao thức cấu hình địa chỉ trạng thái
DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol), khi mà nhiều máy tính và
các thiết bị kết nối vào mạng thì cần thiết phải có một phương thức cấu
hình địa chỉ tự động và đơn giản hơn.
- Trong quá trình hoạt động IPv4 đã phát sinh một số vấn đề về bảo mật và
QoS. Khi kết nối thành mạng Intranet cần nhiều địa chỉ khác nhau và
truyền thông qua môi trường công cộng. Vì vậy đòi hỏi phải có các dịch
vụ bảo mật để bảo vệ dữ liệu ở mức IP.
- Mặc dù có các chuẩn đảm bảo chất lượng dịch vụ QoS trong IPv4 trường
IPv4 TOS (Type of Service), nhưng hạn chế về mặt chức năng, cần thiết
hỗ trợ tốt hơn cho các ứng dụng thời gian thực.
Vì vậy việc cần thiết phải thay thế giao thức IPv4 là tất yếu. Thiết kế IPv6
nhằm mục đích tối thiểu hóa ảnh hưởng qua lại giữa các giao thức lớp trên và lớp
dưới bằng cách tránh việc bổ sung một cách ngẫu nhiên các chức năng mới.
3.3.2. Các đặc trưng của IPv6
IPv6 được chọn thay thế cho giao thức IPv4 không chỉ do IPv4 không còn
phù hợp với yêu cầu phát triển hiện tại của mạng Internet mà còn vì những ưu
điểm của giao thức IPv6:
- Đơn giản hoá Header: Một số trường trong Header của IPv4 bị bỏ hoặc
chuyển thành các trường tuỳ chọn. Giảm thời gian xử lý và tăng thời gian
truyền.
- Không gian địa chỉ lớn: Độ dài địa chỉ IPv6 là 128 bit, gấp 4 lần độ dài địa
chỉ IPv4. Gian địa chỉ IPv6 không bị thiếu hụt trong tương lai.
- Khả năng địa chỉ hoá và chọn đường linh hoạt: IPv6 cho phép nhiều lớp
địa chỉ với số lượng các node. Cho phép các mạng đa mức và phân chia
địa chỉ thành các mạng con riêng lẻ. Có khả năng tự động trong việc đánh
địa chỉ. Mở rộng khả năng chọn đường bằng cách thêm trường “Scop” vào
địa chỉ quảng bá (Multicast).
- Tự động cấu hình địa chỉ: Khả năng tự cấu hình của IPv6 được gọi là khả
năng cắm và chạy (Plug and Play). Tính năng này cho phép tự cấu hình địa
chỉ cho giao diện mà không cần sử dụng các giao thức DHCP.
- Khả năng bảo mật: IPsec bảo vệ và xác nhận các gói tin IP:
o Mã hóa dữ liệu: Phía gửi sẽ tiến hành mã hóa gói tin trước khi gửi.
o Toàn vẹn dữ liệu: Phía nhận có thể xác nhận gói tin nhận được để
đảm bảo rằng dữ liệu không bị thay đổi trong quá trình truyền.
o Xác nhận nguồn gốc dữ liệu: Phía nhận có thể biết được phía gửi
gói tin. Dịch vụ này phụ thuộc vào dịch vụ toàn vẹn dữ liệu.
o Antireplay: Phía nhận có thể phát hiện và từ chối gói tin gửi lại.
Trang 47
Mạng máy tính
- Chất lượng dịch vụ QoS (Quanlity Of Service): Chất lượng dịch vụ QoS
trong IPv4 không cao.Trong Header IPv4 chứa địa chỉ nguồn và địa chỉ
đích, truyền có độ tin cậy không cao. IPv6 Header có thêm một số trường
mới để xử lý và xác định lưu lượng trên mạng. Do cơ chế xác nhận gói tin
ngay trong Header nên việc hỗ trợ QoS có thể thực hiện được ngay cả khi
gói tin được mã hóa qua IPsec.
- Giao thức phát hiện lân cận NDP (Neighbor Discovery Protocol) của IPv6
là một dãy các thông báo ICMPv6 cho phép quản lý tương tác giữa các
node lân cận, thay thế ARP trong IPv4. Các thông báo ICMPv4 Router
Discovery và ICMPv4 Redirect được thay bởi các thông báo Multicast,
Unicast Neighbor Discovery.
- Khả năng mở rộng: Thêm vào trường Header mở rộng tiếp ngay sau
Header, IPv6 có thể được mở rộng thêm các tính năng mới một cách dễ
dàng.
- Tính di động: IPv4 không hỗ trợ cho tính di động, IPv6 cho phép nhiều
thiết bị di động kết nối vào Internet theo chuẩn của PCMCIA (Personal
Computer Memory Card International Association) qua mạng công cộng
nhờ sóng vô tuyến.
3.3.3. So sánh IPv4 và IPv6
IPv4 IPv6
Độ dài địa chỉ là 32 bit (4 byte) Độ dài địa chỉ là 128 bit (16 byte)
IPsec chỉ là tùy chọn IPsec được gắn liền với IPv6.
Header của địa chỉ IPv4 không có Trường Flow Label cho phép xác định luồng
trường xác định luồng dữ liệu của gói gói tin để các Router có thể đảm bảo chất
tin cho các Router để xử lý QoS. lượng dịch vụ QoS
Việc phân đoạn được thực hiện bởi Việc phân đoạn chỉ được thực hiện bởi máy
cả chủ
Router và máy chủ gửi gói tin phía gửi mà không có sự tham gia của Router
Header có chứa trường Checksum Không có trường Checksum trong IPv6
Header
Header có chứa nhiều tùy chọn Tất cả các tùy chọn có trong Header mở rộng
Giao thức ARP sử dụng ARP Khung ARP Request được thay thế bởi các
Request quảng bá để xác định địa chỉ thông báo Multicast Neighbor Solicitation.
vật lý.
Sử dụng giao thức IGMP để quản lý Giao thức IGMP được thay thế bởi các thông
thành viên các nhóm mạng con cục bộ báo
MLD (Multicast Listener Discovery)
Trang 48
Mạng máy tính
Sử dụng ICMP Router Discovery để Sử dụng thông báo quảng cáo Router (Router
xác định địa chỉ cổng Gateway mặc Advertisement) và ICMP Router Solicitation
định phù hợp nhất, là tùy chọn. thay cho ICMP Router Discovery, là bắt buộc.
Địa chỉ quảng bá truyền thông tin đến Trong IPv6 không tồn tại địa chỉ quảng bá,
tất cả các node trong một mạng con thay vào đó là địa chỉ Multicast
Thiết lập cấu hình bằng thủ công hoặc Cho phép cấu hình tự động, không sử dụng
sử dụng DHCP nhân công hay cấu hình qua DHCP
Địa chỉ máy chủ được lưu trong DNS Địa chỉ máy chủ được lưu trong DNS với mục
với mục đích ánh xạ sang địa chỉ IPv4 đích ánh xạ sang địa chỉ IPv6
Con trỏ địa chỉ được lưu trong IN Con trỏ địa chỉ được lưu trong Ipv6 – INT
– ADDR ARPA DNS để ánh xạ địa DNS
chỉ IPv4 sang tên máy chủ để ánh xạ địa chỉ từ IPv4 sang tên máy chủ
Hỗ trợ gói tin kích thước 576 bytes (có Hỗ trợ gói tin kích thước 1280 bytes (không
thể phân đoạn) cần phân đoạn)
Hình 3.11 So sánh IPv4 và IPv6
3.4. CÁC LỚP ĐỊA CHỈ IPv6
3.4.1. Phương pháp biểu diễn địa chỉ IPv6
Địa chỉ IPv6 được biểu diễn bằng chuỗi số Hexa được chia thành các
nhóm 16 bit tương ứng với bốn chữ số Hexa, ngăn cách nhau bởi dấu “:”. Ví dụ
một địa chỉ IPv6 : 4021 : 0000 : 240E : 0000 : 0000 : 0AC0 : 3428 : 121C.Ccó
thể thu gọn bằng cách thay các nhóm 0 liên tiếp bằng kí hiệu “::”. Ví dụ 12AB :
0000 : 0000 : CD30 : 0000 : 0000 : 0000 : 0000 /60 có thể viết là 12AB : 0 : 0 :
CD30 : 0 : 0 : 0 : 0 /60 hoặc 12AB :: CD30 : 0 : 0 : 0 : 0 /60 hoặc 12AB : 0 : 0 :
CD30 :: /60 . Không được viết 12AB :: CD30 /60 hay 12AB :: CD30 :: /60.
3.4.2. Phân loại địa chỉ IPv6
- Địa chỉ Unicast: Là địa chỉ của một giao diện. Một gói tin được chuyển
đến địa chỉ.
- Unicast sẽ chỉ được định tuyến đến giao diện gắn với địa chỉ đó.
- Địa chỉ Anycast: Là địa chỉ của một tập giao diện thuộc của nhiều node
khác nhau. Mỗi gói tin tới địa chỉ Anycast được chuyển tới chỉ một trong
tập giao diện gắn với địa chỉ đó (là giao diện gần node gửi nhất và có
Metrics nhỏ nhất).
- Địa chỉ Multicast: Địa chỉ của tập các giao diện thuộc về nhiều node khác
nhau. Một gói tin gửi tới địa chỉ Multicast sẽ được gửi tất cả các giao diện
trong nhóm.
Trang 49
Mạng máy tính
Trang 50
Mạng máy tính
Trang 51
Mạng máy tính
thêm một thời gian để đảm bảo rằng các trạm trên mạng đều có thể “nghe”
được xung đột đó.
- Sau đó, trạm chờ đợi trong một thời đoạn ngẫu nhiên, nó tiếp tục thử truyền lại
theo nguyên tắc các giải thuật của CSMA.
Với CSMA/CD, thời gian chiếm dụng vô ích đường truyền giảm xuống đúng
bằng thời gian dùng để phát hiện một xung đột. CSMA/CD cũng sử dụng 3 giải thuật
“kiên nhẫn” của CSMA, trong đó giải thuật (2) (1-persistent) là được dùng hơn cả.
4.1.2. Token Bus
Để cấp phát quyền truy nhập đường truyền cho một trạm cần truyền dữ liệu,
một thẻ bài được lưu chuyển trên một vòng logic được thiết lập bởi các trạm có nhu
cầu. Khi một trạm nhận được thẻ bài nó có quyền truy nhập đường truyền trong một
thời gian xác định và có thể truyền một hoặc nhiều đơn vị dữ liệu. Khi đã hết dữ liệu
hoặc hết thời gian cho phép, nó chuyển thẻ bài cho trạm tiếp theo trên vòng logic. Thẻ
bài (Token) là một đơn vị dữ liệu đặc biệt, có kích thước và nội dung gồm các thông
tin điều khiển được quy định riêng cho mỗi phương pháp.
Trang 53
Mạng máy tính
vòng logic.
4.1.3. Token ring
Nguyên tắc của phương pháp: Dùng thẻ bài lưu chuyển trên đường vật lý để
cấp phát truy nhập đường truyền. Một trạm muốn truyền dữ liệu thì phải đợi đến khi
nhận được một thẻ bài “rỗi”. Khi đó trạm sẽ đổi bit trạng thái của thẻ bài sang trạng
thái “bận” và truyền một đơn vị dữ liệu cùng với thẻ bài đi theo chiều của vòng. Các
trạm khác muốn truyền dữ liệu phải đợi. Dữ liệu đến trạm đích phải được sao lại, sau
đó cùng với thẻ bài đi tiếp cho đến khi quay về trạm nguồn. Trạm nguồn sẽ xoá bỏ dữ
liệu và đổi bit thẻ bài thành “rỗi” và cho lưu chuyển tiếp trên vòng để các trạm khác
có thể nhận được quyền truyền dữ liệu.
Trang 54
Mạng máy tính
4.1.4. So sánh CSMA/CD với các phương pháp dùng thẻ bài
Độ phức tạp của phương pháp dùng thẻ bài lớn hơn nhiều so với phương pháp
truy nhập ngẫu nhiên CSMA/CD, xử lý đơn giản hơn.Trong điều kiện tải nhẹ phương
pháp thẻ bài không cao do một trạm có thể đợi khá lâu mới đến lượt (có thẻ bài).
Ngược lại,: trong điều kiện tải nặng, phương pháp dùng thẻ bài hiệu quả hơn so với
CSMA/CD.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp dùng thẻ bài là khả năng điều hoà lưu
thông trong mạng bằng cách cho phép các trạm truyền số lượng đơn vị dữ liệu khác
nhau khi nhận được thẻ bài hoặc bằng cách lập chế độ ưu tiên cấp phát cho các trạm
cho trước.
4.2. ETHERNET VÀ CHUẨN IEEE 802
4.2.1. Giới thiệu chung về Ethernet
Ethernet là công nghệ của mạng LAN cho phép truyền tín hiệu giữa các máy
tính với tốc độ 10Mb/s đến 10 Gigabit/s. Trong các kiểu Ethernet thì kiểu sử dụng cáp
xoắn đôi là hay thông dụng nhất. Hiện nay có khoảng 85% mạng LAN sử dụng công
nghệ Ethernet.
Năm 1980, Xerox, tập đoàn Intel và tập đoàn Digital Equipment đưa ra tiêu
chuẩn Ethernet 10 Mbps (Tiêu chuẩn DIX). IEEE (Institute of Electrical and
Electronics Engineers, Inc- Viện công nghệ điện và điện tử) đưa ra tiêu chuẩn về
Ethernet đầu tiên vào năm 1985 với tên gọi "IEEE 802.3 Carrier Sense Multiple
Access with Collision Detection (CSMA/CD) Access Method and Physical Layer
Specifications".
Gần đây, với các phương tiện truyền dẫn và công nghệ mới, công nghệ
Ethernet đã ngày càng phát triển và đạt được tốc độ trao đổi số liệu đến 10 Gigabit
trên giây.
Hình 4.3 Quan hệ của các chuẩn IEEE 802 với mô hình tham chiếu OSI
Thành phần mạng Ethernet bao gồm:
- Data terminal Equipment (DTE): Các thiết bị truyền và nhận dữ liệu DTEs
thường là PC, Workstation, File Server, Print Server ...
- Data Communication Equipment (DCE): Là các thiết bị kết nối mạng cho phép
nhận và chuyển khung trên mạng. DCE có thể là các thiết bị độc lập như
Trang 55
Mạng máy tính
Repeter, Switch, Router hoặc các khối giao tiếp thông tin như Card mạng,
Modem ..
- Interconnecting Media: Cáp xoắn đôi, cáp đồng (mỏng/dày), cáp quang.
Những đặc điểm cơ bản của Ethernet
- Cấu hình truyền thống: Bus đường thẳng/ Star.
- Cấu hình khác Star bus.
- Kỹ thuật truyền: Base band.
- Phương pháp truy nhập: CSMA/CD.
- Quy cách kỹ thuật: IEEE 802.3.
- Vận tốc truyền 10Mbps, 100Mbps ... 10Gbps
- Loại cáp: Cáp đồng trục mảnh, cáp đồng trục dày, cáp xoắn đôi, cáp quang ...
4.2.2. Chức năng các tầng trong IEEE 802
Chuẩn IEEE 802 bao gồm chức năng tầng vật lý (Physical) và liên kết dữ liệu
(Data Link) trong mô hình OSI. Điều này có nghĩa là Uỷ ban 802 của IEEE nhấn
mạnh tới việc tiêu chuẩn hoá các công nghệ phần cứng sử dụng tại tầng vật lý và tầng
liên kết dữ liệu.
Chuẩn IEEE chia tầng liên kết dữ liệu thành hai tầng con, tầng điều khiển truy
nhập MAC (Media Access Control) và điều khiển liên kết logic LLC (Logical Link
Control).
Tầng LLC (Logical Link Control ):Tất cả mạng LAN theo chuẩn IEEE có cùng
lớp LLC được định nghĩa bởi 802.2. Dùng chung tầng con LLC, cơ chế các tầng trên
như nhau bất kể loại phần cứng nào được sử dụng. Giao diện giữa tầng kề trên với
LLC được định nghĩa bởi các điểm LSAP (Link Service Access Points ). LSAP là các
địa chỉ liên kết logic. Địa chỉ Ethernet có nhiều địa chỉ LSAP, những địa chỉ này cho
phép liên kết giữa các thực thể trên mạng. Địa chỉ MAC là duy nhất.
- Nếu thiết bị là DTE, nó quy định giao diện giữa giữa tầng MAC và tầng mạng.
LLC quản lý liên kết dữ liệu và định nghĩa các điểm truy nhập dịch vụ (Service
Access Point - SAP). LLC Sublayer được tiêu chuẩn hoá trong IEEE 802.2.
- Nếu thiết bị DCE là Bridge. Brige cung cấp giao diện LAN-to-LAN sử dụng
chung Protocol (Ethenet to Ethenet) hoặc giữa các LAN sử dụng khác Protocol
(như Ethernet to Token Ring). Bridge được tiêu chuẩn hoá trong IEEE 802.1.
- LLC Header:
Trang 56
Mạng máy tính
nhận biết (Unacknowledgement). Cung cấp kết nối Point to Point, Multipoint
và Broadcast.
- Type 2: Dịch vụ mạch ảo, kiểu liên kết (Connection -Oriented ). Cung cấp các
dịch vụ tuần tự, kiểm soát luồng, không lỗi giữa các LSAP.
- Type 3: Dịch vụ Datagram kiểu không liên kết và có cơ chế báo nhận
biết (Acknowledgement).
Tầng Ethernet Mac Sublayer: Liên quan đến các phương pháp truy nhập và
kiểm soát truy nhập đến đường truyền chung. Token RING và Ethernet thực hiện
trong tầng MAC bằng các phương pháp khác nhau cùng chia sẻ đường truyền.
- Tạo Frame: Thêm các trường PRE, SFD, DE, SA, Length/Type, PAD, FCS và
dữ liệu từ LLC đưa xuống tạo thành khung dữ liệu cung cấp cho tầng Vật lý.
- Nhận khung dữ liệu từ tầng Vật lý, kiểm tra lỗi và gữi dữ liệu cho tầng LLC.
- Điều khiển truy nhập phương tiện truyền dẫn.
Tầng Vật lý: Xác định tốc độ truyền, phương pháp mã hoá và phương tiện
truyền dẫn và cách thức kết nối vật lý. Tầng vật lý của IEEE 802.3 được phân chia là
2 phần:
- Phần độc lập với đường truyền đặc tả giao diện giữa tầng MAC và tầng vật lý.
- Phần phụ thuộc đường truyền và đặc tả giao diện với đường truyền của LAN
và các tín hiệu trao đổi với đường truyền. Có nhiều tuỳ chọn khác nhau về kiểu
đường truyền, phương thức truyền tín hiệu và tốc độ truyền, cách thức mã hoá.
4.2.3. Cấu trúc khung Ethernet:
ohm với cả hai dạng Baseband và Broadband. IEEE 802.4 bao gồm tầng vật lý và
tầng MAC. IEEE 802.4 sử dụng cáp đồng 75-ohm (tốc độ 1 Mbps, 5 Mbps và 10
Mbps) hoặc cáp quang (tốc độ 5 Mbps, 10 Mbps và 20 Mpbs). Nó được thiết kế để
ứng dụng trong các văn phòng và trong các môi trường công nghiệp và quân sự.
Chuẩn IEEE 802.5: Là chuẩn đặc tả mạng cục bộ với mạng dạng vòng (RING)
sử dụng thẻ bài Token RING để điểu khiển truy nhập đường truyền. IEEE 802.5 bao
gồm cả tầng vật lý và tầng con MAC.
IEEE 802.6: Mô tả một mạng tốc độ cao kết nối nhiều LAN thuộc các khu vực
khác nhau của một đô thị (còn được gọi là MAN - Metropolitan Area Network).
Mạng sử dụng cáp quang với mạng dạng Bus kép (Dual - BUS), vì thế còn được gọi
là DQDB (Distributed Queue Dual Bus). Lưu thông trên mỗi Bus là một chiều và khi
cả cặp Bus cùng hoạt động sẽ tạo thành một cấu hình bỏ qua được các lỗi (Fault -
Tolerant). Phương pháp điều khiển truy nhập dựa trên một giải thuật xếp hàng phân
tán có tên là QPDS (Queued - Packet, Distrubuted -Switch). DQDB là Bus quảng bá
đa truy nhập, tương tự như CSMA/CD, nhưng phải dùng một phương pháp truy nhập
theo "khe” (Slotted Access) để khắc phục các hạn chế về truy nhập của CSMA/CD.
Để quảng bá dữ liệu cần phải cài đặt Bus dưới dạng cặp Bus một chiều tương tự như
một dạng vòng (Ring). Vì hai Bus chuyển dữ liệu ngược chiều nhau nên việc quảng
bá dữ liệu đòi hỏi phải truyền cả trên hai Bus.
Trang 59
Mạng máy tính
IEEE 802.12 là chuẩn đặc tả mạng cục bộ bởi AT&T, IBM và HP, gọi là 100
VG - AnyLAN hay 100BASE-VG. Mạng sử dụng dạng hình sao xếp tầng (Cascaded
Star Topology) và phương pháp truy nhập đường truyền có điều khiển tranh chấp. Khi
có nhu cầu truyền dữ liệu, một trạm sẽ gửi yêu cầu đến HUB và trạm chỉ có thể truyền
dữ liệu khi HUB cho phép. Chuẩn cung cấp một mạng tốc độ trên 100 Mb/s, có thể
hoạt động trong các môi trường hỗn hợp Ethernet và Token Ring. Vì thế nó chấp nhận
cả hai dạng Frame.
IEEE 802.14: Chuẩn cuối cùng hiện nay là 802.14. Chuẩn này dùng cho truyền
dữ liệu qua đường cáp TV, nhằm nâng cao tốc độ truy nhập Internet tại gia đình.
4.2.5. Ethernet 100 Mbps
Mạng Ethernet 100 Mbps được gồm 2 chuẩn :
- Fast Ethernet (IEEE 802.3u): 100Base-TX, 100Base-T4 và 100Base-FX. Các
loại cáp sử dụng:
o 100BASE-T4 sử dụng bốn đôi dây cân bằng cáp UTP Cat-3 hoặc Cat-5.
o 100BASE-TX sử dụng hai đôi UTP Cat-5 hoặc đôi dây STP.
o 100BASE-FX sử dụng đôi dây cáp quang đa mode.
Mã hóa:
Trang 61
Mạng máy tính
Hình 4.6 Các chế độ làm việc của các trạm Token Ring
Trong Frame có một số cờ kiểm soát quá trình truyền và nhận dữ liệu. Cờ
Frame Status Flags nhận biết dựa vào phân cứng. Cờ Frame Status gồm các cờ nhận
biết địa chỉ A (Address Recognized), cờ sao chép khung C (Frame Copied) và cờ lỗi
E (Error).
4.3.2. Chuẩn Token Ring
Là chuẩn đặc tả mạng cục bộ với Topo dạng vòng (Ring) sử dụng thẻ bài để
điểu khiển truy nhập đường truyền tuân thủ chuẩn IEEE 802.5. Chuẩn IEEE 802.5
hoạt động trong tầng vật lý và tầng con MAC .
Giao thức MAC là phần cốt lõi của IEEE 802.5, sử dụng phương pháp Token
Ring để điều khiển truy nhập đường truyền. Khuôn dạng của Frame dùng trong giao
thức MAC của IEEE 802.5 được trình bày trong hình 4.8.
Hình 4.7 Khuôn dạng tổng quát của IEEE 802.5 Frame
- SFS = Start Frame Sequence .
- SD = Starting Delimiter (1 byte): SD chỉ bắt đầu của một Frame hoặc Token.
- AC = Access Control (1 byte): Điều khiển truy nhập.
- FC=Frame Conrtol (1byte): Điều khiển Frame chứa LLC data hay là một MAC
Control Frame.
- DA = Destination Address (2/6 byte): Địa chỉ đích của Frame.
- SA = Source Address (2/6 byte): Địa chỉ nguồn của Frame.
- INFO = Information (0 hoặc nhiều bytes).
- FCS = Frame Check Sequence (4 bytes): FCS: mã kiểm soát lỗi CRC 32 bit
cho các vùng FC, DA, SA, và INFO.
- EFS = End - of - Frame Sequence.
- ED = Ending Delimiter (1 byte): Các ký hiệu kết thúc Frame.
- FS = Frame Status (1 byte): Tình trạng Frame.
Trang 62
Mạng máy tính
Trang 63
Mạng máy tính
Bảng 4.8 Những điểm khác nhau giữa FDDI và IEEE 802.5
4.4.3. Các kiểu kết nối đầu cuối FDDI
Một trong những đặc điểm đặc trưng của FDDI là việc hỗ trợ nhiều cách kết
nối khác nhau giữa các thiết bị trên mạng FDDI. FDDI đưa ra bốn kiểu kết nối - Trạm
kết nối đơn SAS (Single Attachment Station) - được kết nối vào duy nhất một Ring
qua một bộ tập trung.
- Trạm kết nối kép DAS (Dual Attachment Station). Mỗi DAS có hai port và
được kết nối vào cả hai Ring.
- Bộ tập trung kết nối đơn SAC (Single Attachment Concentrator).
- Bộ tập trung kết nối kép DAC (Dual Attachment Concentrator
4.4.4. Khả năng chịu lỗi của FDDI
FDDI là một công nghệ mạng có đặc tính chịu lỗi cao vì mạng có cấu trúc
Ring kép, sử dụng các chuyển mạch vòng quang, hỗ trợ kỹ thuật Dual Homing.
Ring kép: Ring kép có khả năng chịu lỗi cao. Nếu một trạm trên Ring bị lỗi
hoặc một đường cáp bị đứt thì các thiết bị ở phần còn lại sẽ tự động khép lại thành
một Ring đơn. Các hoạt động của mạng vẫn tiếp tục được duy trì trên các trạm còn lại
của Ring.Tuy nhiên FDDI nếu hai hay nhiều lỗi xảy ra, Ring FDDI sẽ bị phân mảnh
thành hai hoặc nhiều Ring con độc lập và các thiết bị trên mỗi Ring vẫn có khả năng
trao đổi thông tin với nhau.
Chuyển mạch vòng quang (Optical Bypass Switch): Chuyển mạch vòng quang
đảm bảo sự hoạt động của Ring kép một cách liên tục nếu một thiết bị nào đó trên
Ring bị lỗi. Nó được sử dụng để ngăn chặn việc phân mảnh Ring cũng như loại bỏ các
trạm có lỗi ra khỏi Ring. Chuyển mạch vòng quang bằng cách sử dụng các gương
quang học để truyền trực tiếp các tia sáng từ Ring tới các thiết bị truy nhập kép DAS.
Nếu một lỗi nào đó xảy ra trên thiết bị DAS, thì chuyển mạch quang này sẽ chuyển tia
Trang 64
Mạng máy tính
sáng qua chính nó bằng các gương nội tại, vì vậy vẫn duy trì được hoạt động của Ring
. Lợi ích mang lại từ khả năng này là Ring sẽ không phải chuyển sang trạng thái Ring
đơn khi thiết bị có lỗi.
Các thiết bị quan trọng (Router,Mainframe) có thể sử dụng công nghệ Dual-
homing để các kết nối dự phòng, nhằm đảm bảo cho thiết bị hoạt động một cách liên
tục. Theo mô hình Dual- homing, các thiết bị quan trọng được gắn vào Ring qua hai
bộ tập trung.
FDDI là một công nghệ mạng LAN/MAN sử dụng cáp quang, tốc độ 100
Mbps được thiết kế theo dạng Ring, được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của người sử
dụng mạng cần tốc độ truyền dẫn lớn hơn so với các mạng Ethernet/802.3 và token
Ring hiện thời. Công nghệ này được thực hiện trước khi có sự phát triển của Fast
Ethernet và Gigabit Ethernet.
Hiện nay, mạng FDDI không được dùng phổ biến vì chi phí thực hiện lớn,
phức tạp (thiết bị quang đắt…) và bị cạnh tranh bởi các mạng Ethernet/802.3 có giá
thành rẻ, dễ thực hiện, . Tuy nhiên, vẫn còn có những nghiên cứu với mục đích cải
tiến để tận dụng khả năng cung cấp băng thông rất lớn cũng khả năng chống lỗi của
nó.
C. BÀI TẬP CHƯƠNG
I. Câu hỏi trắc nghiệm
1. Phát biểu nào đúng:
A. Dùng thể bài luân chuyển trên vòng logic
B. Trước khi truyền xác định đường truyền “bận” hay “rỗi”, nếu “bận” thì thực hiện 1
trong 3 giải thuật Non persistent, Persistent và P-persistent.
C. Trong khi truyền phát hiện thấy xung đột, nó ngừng ngay truyền nhưng và thông
báo cho các node khác biết. Sau đó chờ đợi với thời đoạn ngẫu nhiên, thực hiện giải
thuật của CSMA.
2. Chức năng của Token Bus
A. Bổ sung định kỳ các trạm nằm ngoài vòng logic nếu có nhu cầu truyền dữ liệu. B.
Loại bỏ một trạm không còn nhu cầu truyền dữ liệu ra khỏi vòng logic.
C. Quản lý lỗi.
D. Khởi tạo vòng logic
E. Khôi phục dữ liệu bị mất do gẫy vòng logic
3. Trong phương pháp Token ring cần giải quyết vấn đề phá vỡ hệ thống:
A. Một là mất thẻ bài.
B. Thẻ bài “bận” lưu chuyển không dừng trên vòng.
C. Khởi tạo vòng logic
D. Khôi phục dữ liệu bị mất do gẫy vòng logic
4. Phương pháp nào có cơ chế xác nhận ACK
A. CSMA/CD
B. TOKEN BUS
C. TOKEN RING
D. Cả 3 phương pháp.
5. Phương pháp nào có độ phức tạp hơn các phương pháp còn lại
A. CSMA/CD
Trang 65
Mạng máy tính
B. TOKEN BUS
C. TOKEN RING
D. Cả 3 phương pháp.
6. Phương pháp nào xử lý hiệu quả hơn trong trường hợp tải nhẹ
A. CSMA/CD
B. TOKEN BUS
C. TOKEN RING
D. Cả 3 phương pháp.
7. Những đặc điểm kỹ thuật cơ bản của Ethernet
A. Cấu hình Bus / Star hoặc lai ghép Bus -Star
B. Quy cách kỹ thuật: IEEE 802.3.Phương pháp truy nhập: CSMA/CD.
C. Vận tốc truyền 10Mbps, 100Mbps ... 10Gbps
D. Loại cáp: Cáp đồng trục mảnh, cáp đồng trục dày, cáp xoắn đôi, cáp quang ... E.
Tất cả đều sai.
II. Câu hỏi tự luận
1. Phương thức đa truy nhập sử dụng sóng mang có phát hiện xung đột CSMA/CD.
2. Ưu, nhược điểm của từng giải thuật trong CSMA/CD.
3. Token Bus: Thiết lập vòng logi, duy trì trạng thái thực tế của mạng và khởi tạo
vòng logic khi cài đặt mạng hoặc đứt vòng.
4. Token ring, nguyên tắc của phương pháp. Cần giải quyết hai vấn đề có thể dẫn
đến phá vỡ
hệ thống.
5. So sánh CSMA/CD với các phương pháp dùng thẻ bài.
6. Token ring thế hệ thứ hai: Switched Token Ring, Token ring chuyên dụng
(Dedicated Token ring), Full-duplex Token ring (Token ring song công (hai chiều),
100 Mbps Token ring (HSTR- high speed token ring).
7. Ethernet và chuẩn IEEE 802
Trang 66
Mạng máy tính
CHƯƠNG 5
KỸ THUẬT MẠNG DIỆN RỘNG WAN
A. MỤC TIÊU CHƯƠNG
1. Về kiến thức
Nội dung của chương này sẽ trình bày tổng quát về mạng diện rộng WAN và
các loại mạng diện rộng: mạng tích hợp đa dịch vụ số ISDN, B_ISDN, mạng chuyển
mạch gói X25, chuyển mạch khung Frame Relay và các ưu nhược điểm của nó và
phương thức truyền dẫn không đồng bộ ATM.
- Liên kết liên mạng.
- Mạng tích hợp đa dịch vụ số ISDN.
- Băng rộng B_ISDN.
- Mạng chuyển mạch gói và chuyển mạch khung Frame Relay.
- Dịch vụ chuyển mạch dữ liệu megabit.
- Phương thức truyền dẫn không đồng bộ ATM
2. Về kỹ năng
Sau khi học xong chương này sinh viên có thể vận dụng những kiến thức để
phân biệt được các loại và cấu trúc của các dịch vụ trong mạng diện rộng.
5.1. KHÁI NIỆM VỀ LIÊN MẠNG (INTERNETWORKING)
Liên mạng (internetworking) là một tập các mạng riêng lẻ được nối với nhau
bởi các thiết bị mạng trung gian, có chức năng như là một mạng đơn. Các mạng thành
phần tạo nên liên mạng được gọi là mạng con (Subnetworks), Các thiết bị được nối
đến các mạng con được gọi là hệ thống đầu cuối (End nodes) và những thiết bị nối các
mạng con lại với nhau được gọi là các thiết bị liên kết liên mạng (Intermediate nodes).
Thuật ngữ “internetworking” thường được sử dụng dưới dạng rút gọn là
“internet”. Một cách chung nhất, internet là một tập hợp các mạng được nối với nhau.
Khi sủ dụng “I” hoa ở trước, thì thuật ngữ “Internet” là đề cập đến mạng internetwork
toàn cầu, bao gồm hàng triệu mạng trên thế giới liên kết với nhau và hoạt động theo
chuẩn TCP/IP.
Liên mạng có thể được liên kết bởi LAN to LAN, LAN to WAN và WAN to
WAN. Có ba phương pháp liên kết liên mạng phổ biến tương ứng với 3 tầng cuối của
mô hình OSI. Phương pháp liên kết tại tầng vật lý, cùng cấu trúc và phương thức trao
đổi thông tin. Bộ lặp Repeater hoạt động tại tầng vật lý, là thiết bị được sử dụng để
mở rộng chiều dài của một mạng LAN. Phương pháp liên kết tại tầng liên kết dữ liệu
(Datalink), có cấu trúc khác nhau và phương thức trao đổi thông tin khác nhau. Cầu
(Bridge) và các bộ chuyển mạch (Switched) tầng 2 hoạt động tại tầng liên kết dữ liệu.
Những thiết bị này hỗ trợ cho các giao thức tầng vật lý khác nhau và có thể liên kết
giữa các mạng LAN có cấu trúc khác nhau. Phương pháp liên kết sử dụng tầng mạng
(Network Layer) hay tầng Internet (Inernet Layer) cho các mạng khác nhau về phần
cứng, khác nhau về phần mền, khác nhau về giao thức và thường cung cấp những
chừc năng và ứng dụng khác nhau. Thiết bị liên kết liên mạng trợ giúp cho các giao
thức mạng như IP, IPX, Apple Talk. Việc nối kết được thực hiện bởi việc định dạng
gói tin từ một mạng đến một mạng khác bởi thông tin điều khiển tầng mạng như địa
chỉ nguồn, địa chỉ đích. Thực hiện chuyển đổi giao thức mạng (Network Protocol
Trang 67
Mạng máy tính
Translation). Một thiết bị cung cấp các liên kết tại tầng mạng được gọi là một bộ định
tuyến (Router). Chức năng chủ yếu của một Router là liên kết các mạng khác nhau về
vật lý và chuyển đổi các gói tin từ một mạng này sang một mạng khác, quyết định
đường đi của các gói tin đến node đích.
5.2. MẠNG TÍCH HỢP ĐA DỊCH VỤ SỐ ISDN (Integrated Service Digital
Network)
5.2.1. ISDN là gì
Khái niệm về mạng tích hợp đa dịch vụ số được CCITT định nghĩa là: “Một
mạng viễn thông, dựa trên kỹ thuật chuyển kênh và chuyển mạch gói, cung cấp các
đường truyền số, có khả năng phục vụ nhiều loại dịch vụ khác nhau, bao gồm dịch vụ
thoại và phi thoại. Các thuê bao liên kết mạng phải tuân theo các chuẩn …”
Mạng ISDN có những đặc điểm sau:
- Là một mạng đa dịch vụ, thay thế nhiều mạng viễn thông khác nhau đang cùng
tồn tại bằng một mạng duy nhất có khả năng cung cấp tất cả các dịch vị hiện tại
và các dịch vụ tương lai với một giao tiếp thuê bao duy nhất.
- ISDN có hệ thống báo hiệu số 7 và các node chuyển mạch thông minh.
- Kiến trúc ISDN tương thích với mô hình OSI. Các giao thức đã được phát triển
có liên quan tới các ứng dụng của mô hình OSI có thể sử dụng được trong
ISDN. Các giao thức có thể phát triển sử dụng một cách độc lập cho các tầng
khác nhau, cho các chức năng riêng của từng tầng mà không ảnh hưởng đến
các tầng kề nhau.
Mục tiêu chính của mạng là chuẩn hoá tất cả các thiết bị đầu cuối, cho phép
các phương tiện như âm thanhi, hình ảnh, văn bản...được tích hợp chung vào một
mạng duy nhất. Nhằm sử dụng có hiệu quả các tài nguyên của mạng.
Nguyên lý chung của ISDN là liên kết các thiết bị đầu cuối khác nhau lên cùng
một đường dây thuê bao và có thể đồng thời truyền thông số giữa thuê bao và mạng.
Cước phí được tính theo dung lượng thông tin truyền đi, không tính riêng cho mỗi
loại dịch vụ sử dụng. Các dịch vụ khác nhau được hỗ trợ bởi hệ thống báo hiệu số 7
giữa mạng và báo hiệu DSS1 thuê bao.
5.2.2. Các phần tử cơ bản của mạng ISDN
- TE1 (Termination Equipment 1) là các thiết bị đầu cuối có các thuộc tính
ISDN như: điện thoại số ISDN, các đầu cuối thoại, số liệu, digital fax,…
- TE2 (Termination Equipment 2) là các thiết bị đầu cuối không có tính năng
ISDN, để có thể liên kết với ISDN phải có thêm các bộ phối ghép đầu cuối TA
(Terminal Adapter).
- NT1 (Network Termination 1):Thực hiện các chức năng thuộc tầng vật lý của
mô hình OSI, tức là các tính năng về điện, về giao tiếp giữa ISDN và người sử
dụng, các chức năng kiểm soát chất lượng đường truyền, đấu vòng,…
- NT2 (Network Termination 2) là một thiết bị thông minh có khả năng đáp ứng
các chức năng đến tầng mạng của mô hình OSI. NT2 có thể là tổng đài riêng
PBAX, bộ điều khiển đầu cuối hoặc là mạng cục bộ LAN.
R, S, T, U : Các điểm chuẩn phân cách (R: rate, S: system, T: terminal, U:
user)
Trang 68
Mạng máy tính
Trang 69
Mạng máy tính
Trang 70
Mạng máy tính
Trang 71
Mạng máy tính
mạng phải có khả năng cung cấp các dịch vụ truyền thông với tốc độ thay đổi từ một
vài Kbps đến hàng trăm Gbps cho các loại kênh Analog và kênh Digital bao gồm
những dịch vụ đang có và những dịch vụ sẽ có trong tương lai. Công nghệ truyền dẫn
không đồng bộ ATM dựa trên nguyên lý truyền dẫn và chuyển mạch gói được CCITT
chọn làm giải pháp cho B-ISDN. Đầu những năm 90 các khuyến nghị cho B-ISDN
dựa trên công nghệ ATM đã được ban hành.
Giao tiếp B-ISDN ban đầu cung cấp tốc độ truyền 51 Mbps, 155 Mbps hoặc
622 Mbps trên đường cáp quang. Tầng vật lý hỗ trợ B-ISDN được cung cấp bởi
SONET (Synchronous Optical Network) và ATM (Asynchronous Transfer Mode).
Tầng Client có thể hỗ trợ Frame Relay, SMDS hoặc IEEE 802.2
B-ISDN có thể được xem như một mạng thông tin được phát triển từ mạng
ISDN băng hẹp hiện đang được sử dụng.
Trang 72
Mạng máy tính
ISDN băng hẹp. Có nghĩa là về mặt cấu hình tiêu chuẩn, nhóm chức năng và điểm
gốc, cả hai cấu trúc đó là như nhau. Nó chỉ ra rằng B-ISDN được hình thành trên cơ
sở khái niệm của ISDN. Cấu trúc của ISDN băng rộng bao gồm khả năng mức cao và
khả năng mức thấp.
Khả năng mức cao là chức năng liên quan đến thiết bị đầu cuối (TE) và khả
năng mức thấp bao gồm khả năng ISDN băng hẹp dựa trên khả năng băng rộng, 64
bit/s và khả năng báo hiệu liên tổng đài.
5.3.4. So sánh giữa ISDN và B_ISDN
B-ISDN là một mạng số liên kết đa dịch vụ như ISDN, nhưng việc thiết lập B-
ISDN thực hiện khác với thiết lập ISDN. B_ISDN nó bảo đảm liên kết các tín hiệu
băng rộng và có khả năng đồng thời xử lý các tín hiệu băng rộng băng hẹp. Mô hình
cấu trúc cơ bản của B-ISDN và ISDN như nhau. Tuy nhiên, chúng chỉ tương tự nhau
về mặt khái niệm mà không tương thích về mặt hoạt động. Các thiết bị B_ISDN
không thể hoạt động nếu đấu nối vào mạng ISDN hoặc TE của ISDN không thể đấu
nối tới NT của B-ISDN. Trong thực tế B-ISDN khác rất xa với ISDN, vì ISDN tích
hợp kỹ thuật chuyển mạch kênh và kỹ thuật chuyển mạch gói, trong khi đó B-ISDN
sử dụng công nghệ ATM hoàn toàn khác với các hệ thống của ISDN. Nghĩa là, trong
khi ISDN chủ yếu điều khiển hệ thống thông tin chuyển mạch kênh thì B-ISDN chủ
yếu sử dụng hệ thống thông tin chuyển mạch gói, đồng thời vẫn điều khiển hệ thống
thông tin kênh. B-ISDN khác hẳn so với ISDN.
Sự phát triển của ISDN và B_ISDN là bước đệm cho sự ra đời các kỹ thuật
mạng viễn thông mới với mục đích cung cấp đa dịch vụ trên cùng một mạng viễn
thông duy nhất. Mạng thế hệ sau NGN đang được nghiên cứu và phát triển đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đó là một bước tiến mới trong kỹ thuật mạng viễn
thông? Một câu hỏi được giải đáp trong tương lai không xa.
5.4. MẠNG CHUYỂN MẠCH GÓI X25
5.4.1. Khái quát kỹ thuật mạng X25
X25 định nghĩa chuẩn giao diện giữa các thiết bị đầu cuối số liệu của người sử
dụng DTE (Data Terminal Equipment) với thiết bị kết cuối kênh dữ liệu DCE (Data
Circuit Terminating). X25 có chức năng vừa điều khiển giao diện DTE/DCE vừa thực
hiện chức năng truyền dữ liệu giữa DTE với node của mạng chuyển mạch gói. Các
mạng X.25 cung cấp các lựa chọn cho chuyển mạch ảo hoặc cố định. X.25 cung cấp
các dịch vụ tin cậy cũng như điều khiển luồng dữ liệu từ node tới node (End to End).
Các mạng X25 có tốc độ tối đa 64 Kbps. Tốc độ này thích hợp với các tiến
trình truyền thông chuyển giao tệp và các thiết bị đầu cuối có lượng lưu thông lớn.
Tuy nhiên với tốc độ như vậy không thích hợp với việc cung cấp các dịch vụ đòi hỏi
từ 1 Mbps trở lên. Vì vậy các mạng X25 không hấp dẫn khi cung cấp các dịch vụ ứng
dụng LAN trong môi trường WAN. Năm 1976, CCITT công bố khuyến nghị loại X
về giao thức X25 trong các mạng chuyển mạch gói công cộng (Public Packet
Switched Networks).
Trang 73
Mạng máy tính
Application
Presentation
Session
Transport
Network X.25
Data link LAP-B
Physical
Physical
Hình 5.6 Mối quan hệ X.25 với mô hình OSI
- Tầng liên kết dữ liệu: X.25.2 cung cấp các liên kết giữa hai thiết bị đầu cuối
của một tuyến thông tin có độ tin cậy cao, kiểm soát luồng và kiểm soát lỗi.
LAP-B (Link Access Procedure Balanced) là giao thức LLC tầng con của Liên
kết dữ liệu, chuẩn hướng bit, hoạt động theo chế độ song công và đồng bộ.
- Tầng cấp mạng: X.25.3 là giao thức giữa một DTE và một DCE. DTE có thể là
một PAD còn DCE có thể là một thiết bị X.25. Giao thức X.25 cung cấp các
khả năng chọn mạch ảo thường trực hay theo nhu cầu. X.25 yêu cầu cung cấp
dịch vụ tin cậy và tính năng điều khiển luồng dữ liệu End to End. Do các thiết
bị trên mạng có thể hoạt động theo nhiều mạch ảo, nên X25 phải cung cấp tính
năng điều khiển luồng cho mỗi mạch
Bảng sau tổng kết các chức năng của các tầng trong mô hình X25:
Trang 74
Mạng máy tính
Công nghệ Frame Relay tích hợp tính năng dồn kênh tĩnh và chia sẻ công nghệ
X.25. Dữ liệu được tổ chức thành các khung có độ dài không cố định được đánh địa
chỉ tương tự như X.25. Tuy nhiên, khác với X.25, Frame Relay loại bỏ hoàn toàn các
thủ tục ở tầng 3 trong mô hình OSI. Chỉ một số chức năng chính ở tầng 2 được thực
hiện. Vì vậy tốc độ truyền trong mạng Frame Relay cao hơn nhiều so với X.25 và
mạng Frame Relay được gọi là mạng chuyển mạch gói tốc độ cao.
5.5.2. Cấu hình tổng quát mạng Frame Relay
tín hiệu...
Frame Relay được thiết kế để loại bỏ những hạn chế trong các mạng X.25 khi
triển khai trên tuyến truyền dẫn tốc độ cao bằng cách:
- Các gói tin điều khiển và dữ liệu được truyền trên các liên kết logic riêng biệt.
Vì vậy, tại các node không cần duy trì bảng trạng thái, không xử lý các gói tin
điểu khiển.
- Dồn kênh, chuyển mạch các liên kết logic được thực hiện ở tầng liên kết. Loại
bỏ các quá trình trình xử lý ở tầng mạng.
- Không điều khiển lưu lượng và điều khiển lỗi theo từng đoạn mạng
(Hop-by-Hop Control). Trong trường hợp cần thiết sẽ để các tầng cao hơn đảm
trách.
Frame Relay chỉ sử dụng một phần các chức năng ở tầng 2 nên khung thông tin
của Frame Relay sẽ có cấu trúc đơn giản hơn so với khung thông tin của X.25 nhưng
vẫn duy trì đặc điểm của một khung thông tin quy định bởi giao thức điều khiển.
Khung Frame Relay không có Header của tầng mạng. Vì Frame Relay không
sử dụng các thủ tục điều khiển lưu lượng, điều khiển lỗi của tầng mạng. Mặt khác,
giao thức được sử dụng tại tầng liên kết chỉ là phần lõi của giao thức điều khiển
(LAP-F Core) nên việc xử lý tại các node mạng sẽ ít hơn nhiều so với X.25. Kích
thước phần dữ liệu (User Data) trong khung Frame Relay có thể tối đa 2048 byte
trong khi phần dữ liệu trong khung X.25 chỉ có thể đạt tối đa 128 byte. DCE thực hiện
ba chức năng chính:
- Kiểm tra các khung, loại bỏ các khung có lỗi.
- Căn cứ vào địa chỉ trong khung chọn đường.
- Kiểm tra có bị nghẽn hay không. Nếu có thì lập bit báo nghẽn hoặc loại bỏ
khung tùy trường hợp cụ thể.
5.5.4. Frame Relay và mô hình OSI
Tầng vật lý: Các giao thức chuẩn định nghĩa giao tiếp vật lý giữa thiết bị truy
nhập FRAD và thiết bị mạng FRND, giữa các node mạng theo chuẩn giao tiếp vật lý
của ISDN. Frame Relay tương thích với nhiều giao diện vật lý khác nhau như V.35,
X.21...
Tầng liên kết: Các thủ tục liên kết của Frame Relay được định nghĩa bằng giao
thức truy cập LAP-D và LAP-F. Giao thức truy cập LAP-F được cải tiến từ LAP-D và
được sử dụng phổ biến trong các mạng Frame Relay. Để quản lý liên kết và truyền dữ
liệu LAP-F chia thành 2 tầng chức năng là Upper Function (LAP-F Upper) và
Coreùunction (LAP-F Core).
- Core Function: có các chức năng kiểm soát độ dài khung, phát hiện lỗi đường
truyền, điều khiển nghẽn qua trường báo hiệu trong cấu trúc khung.
- Upper Function: có chức năng điều khiển DLCI (Data Link Connection
Identifier), xác định liên kết logic giữa FRAD và FRND.
Tầng mạng (Network Layer): Tầng mạng định nghĩa các khung dữ liệu lưu
chuyển trong hệ thống, đảm bảo việc định tuyến trong một mạng hay giữa các mạng
với nhau. Trong Frame Relay, các giao tiếp giữa DTE và DCE tầng 3 không có thủ
tục nên tốc độ nhanh hơn nhiều so với X.25. Tuy nhiên, nếu một liên kết logic được
thiết lập động (SVC), Frame Relay có thể sử dụng một phần của giao thức đặc tả
Trang 77
Mạng máy tính
chuẩn Q.931 của giao thức điều khiển ISDN (còn gọi là Q.933) để thiết lập liên kết.
Giao thức liên kết hai node mạng X.25 là X.75, còn để liên kết hai node mạng
Frame Relay người ta sử dụng giao diện NNI (Network to Network Interface).
Trang 78
Mạng máy tính
cho phép các thuê bao SMDS có thể truyền dữ liệu với nhau.Là một dịch vụ dữ liệu
không liên kết, SMDS thiết lập một đường kênh ảo (Virtual Circuit) giữa thực thể
nguồn và đích, các tế bào dữ liệu truyền đi một cách độc lập với nhau và không theo
một thứ tự đặc biệt nào.
Mạng SMDS cung cấp băng thông theo yêu cầu cho các bùng nổ giao thông,
một thuộc tính của các ứng dụng mạng LAN.Vì không cần phải định nghĩa trước
đường truyền giữa các thiết bị, dữ liệu có thể đi qua những đường ít tắc nghẽn nhất
trong mạng SMDS, vì vậy sẽ cung cấp một đường truyền nhanh hơn, tăng tính bảo
mật và mềm dẻo hơn Khía cạnh băng rộng của SMDS là từ sự tương thích của nó với
B-ISDN và tương thích với chuẩn IEEE 802.6 MAN.
5.6.4. Tổng quan về kỹ thuật SMDS
SMDS dựa trên một tập con của tầng vật lý của IEEE 802.6 và chuẩn tầng dưới
của MAC (Media Access Control), vì vậy nó hoạt động tương tự như Token Ring tốc
độ cao.
- Đặc điểm tầng vật lý: IEEE 802.6 có thể được thiết kế như một Bus hở hoặc
một Bus vòng. Khi thiết kế Bus hở, các Bus khởi đầu và kết thúc tại các node
khác nhau.Với Bus dạng vòng, các Bus khởi đầu và kết thúc tại cùng một node.
- Đặc điểm tầng liên kết dữ liệu - DQDB (Distributed Queue Dual Bus): Tại
tầng liên kết dữ liệu, mạng SMDS được quản lý bởi giao thức DQDB bus
quảng bá đa truy nhập. IEEE 802.6, chia nhỏ mỗi bus thành các khe để truyền
dữ liệu. Trong mỗi bus có một bit bận và một bit yêu cầu. DQDB làm việc như
sau:
Ví dụ node 2 truyền dữ liệu cho node 3, trước khi truyền, đặt bit Req trên Bus
B để thông báo cho các bus phía trên của Bus A biết rằng tại node đó đang có dữ liệu
cần gửi. Sau khi yêu cầu một khe, node 2 quan sát cả hai bus và duy trì một số đếm
các yêu cầu. Số đếm đó sẽ tăng 1 khi node 2 thấy một bit yêu cầu được thiết lập trên
Bus B và giảm đi 1 cho mọi khe trống trên Bus A. Như vậy số đếm tại mỗi node cho
biết chiều dài hàng các tế bào đang đợi để truyền bởi các node phía dưới. Khi số đếm
bằng 0 nghĩa là không còn node dưới nào có dữ liệu cần gửi thì node đó bắt đầu gửi
dữ liệu.
DQDB hỗ trợ dich vụ không liên kết và hướng liên kết và có khả năng truyền
dữ liệu, tiếng nói và hình ảnh. Mặc dù là một tập con của IEEE 802.6, SMDS chỉ
truyền dữ liệu.
Trang 80
Mạng máy tính
Hình 5.11 Các tầng của SIP tương ứng với mô hình OSI
5.6.5. SMDS so với các công nghệ ATM và Frame Relay
- SMDS là một dich vụ, không phải một công nghệ; Frame Relay và ATM là
công nghệ.
- SMDS dịch vụ chuyển mạch gói không liên kết (Connectionless), Frame Relay
và ATM là hướng liên kết (Connection-Oriented).
- SMDS cung cấp nhiều cách quản lý mạng đặc trưng.
- SMDS bị cạnh tranh bởi ATM và Frame Relay ở nước Mỹ.
- DQDB cung cấp các công nghệ cân thiết cho sự truyền các ứng dụng thời gian
thực.
Trang 81
Mạng máy tính
- SDMS hỗ trợ tính bảo mật, cho phép dùng các mạng công cộng, chia sẻ một
mạng riêng như mạng xương sồng. Khái niệm này đã bị che lấp bởi Internet và
VPN.
Là một dich vụ, không phải là một công nghệ nên có thể triển khai trên cả
Frame Relay và ATM. Không phụ thuộc về giao thức, nên có thể hỗ trợ nhiều giao
thức mạng LAN hay mạng máy tính. Có băng thông từ 56/64 Kbps tới tốc độ SONET,
phù hợp với giải thông cho mọi ứng dụng. Là dịch vụ không liên kết, không cần định
nghĩa các PVC như Frame Relay. Tế bào 53 byte tương thích với ATM, có thể chuyển
đổi thuận tiện sang mạng ATM.
Tuy nhiên một số điểm không thuận lợi đã làm cho SMDS bị ATM và Frame
Relay che khuất như là được nhìn nhận là một dịch vụ đắt tiền, mặc đù có khả năng
truyền được hình ảnh nhưng SMDS không hỗ trợ tính năng này...
C. BÀI TẬP CHƯƠNG
I. Câu hỏi trắc nghiệm
1. Hãy chọn câu đúng nhất về phương pháp kết nối liên mạng:
A. Phương pháp kết nối tại tầng vật lý, bộ lặp Repeater.
B. Phương pháp kết nối tại tầng liên kết dữ liệu, thiết bị sử dụng cầu (Bridge) và các
bộ chuyển mạch (Switched)
C. Phương pháp kết nối tầng mạng. Thiết bị sử dụng bộ định tuyến (Router).
D. Kết nối liên mạng sử dụng các thiết bị như Modem, cáp Modem, Router..
2. Mạng ISDN có những đặc điểm sau:
A. Là một mạng đa dịch vụ.
B. ISDN có hệ thống báo hiệu số 7 và các node chuyển mạch thông minh.
C. Kiến trúc ISDN tương thích với mô hình OSI.
D. Tất cả khảng định trên.
3. Các phần tử cơ bản của mạng ISDN
A. TE1 là các thiết bị đầu cuối có các thuộc tính ISDN.
B. TE2 là các thiết bị đầu cuối không có tính năng ISDN.
C. NT1 (Network Termination 1) thực hiện các chức năng thuộc tầng vật lý .
D. NT2 (Network Termination 2) là một thiết bị thông minh, thực hện các chức năng
đến tầng mạng.
E. Tất cả đều đúng.
4. Các loại kênh trong mạng ISDN
A. Kênh D: Dùng để truyền báo hiệu giữa người sử dụng và mạng.
B. Kênh B: Dùng để truyền dữ liệu
C. Kênh H cung cấp các dịch vụ tốc độ cao và ghép các luồng thông tin ở tốc độ thấp
hơn. có 4 loại kênh H.
D. Các loại đường ảo và kênh ảo
5. Giao diện ISDN
A. Giao diện BRI (Basic Rate Interface)
B. Giao diện PRI (Primary Rate Interface)
C. Giao diện giữa các tầng, cung cấp các điểm truy nhập dịch vụ.
D. Giao thức LAP-D
6. Hoạt động trong tầng Datalink của ISDN:
Trang 82
Mạng máy tính
C. Tốc độ truyền tối đa 2 Mb/s trong Frame Relay, của ATM có thể đạt 155 Mb/s
hoặc
622 Mb/s.
15. Những thực thể nào dưới đây là giao thức của WAN
A. Frame Relay
B. SLIP
C. IEEE 802.6
D. X25
16. Các giao thức nào thường được sử dụng với IEEE 802.2
A. IEEE 802.3
B. IEEE 802.5
C. IEEE 802.6
D. Tất cả đều đúng
17. Nêu đặc tính chủ yếu để phân biệt một tế bào và một gói tin.
A. Các tế bào nhỏ hơn một gói tin.
B. Các tế bào không có địa chỉ vật lý.
C. Các tế bào có độ dài cố định
D. Các gói tin không thể truyền.
18. Giao thức nào được sử dụng trên cáp sợi quang.
A. Frame Relay
B. FDDI
C. SONET
D. X25
19. Các chuẩn nào sử dụng kỹ thuật truy nhập đường truyền bằng thẻ bài:
A. IEEE 802.4
B. IEEE 802.6
C. Frame Relay
D. FDDI
20. Giao thức nào phù hợp nhất cho việc giao vận dữ liệu quan trọng về mặt thời
gian:
A. X25.
B. Frame Relay
C. IEEE 802.5
D. ATM
II. Câu hỏi tự luận
1. Mạng tích hợp đa dịch vụ số ISDN (Integrated Service Digital Network), Khái
niệm.
Nguyên lý chung của ISDN.
2. Các dịch vụ ISDN: Dịch vụ tải tin, dịch vụ viễn thông, các dịch vụ bổ sung.
3. Các phần tử cơ bản của mạng ISDN
4. Các loại kênh trong mạng ISDN: Kênh D, Kênh B, Kênh H.
5. Giao diện ISDN:
- Giao diện BRI (Basic Rate Interface)
- Giao diện PRI (Primary Rate Interface):
Trang 84
Mạng máy tính
6. Địa chỉ của mạng ISDN và cấu trúc địa chỉ trong ISDN?
7. Chức năng các tầng trong kiến trúc ISDN: Tầng vật lý, Tầng 2 và tầng 3.
8. Mạng băng rộng B_ISDN ( Broadband ISDN)
Trang 85
Mạng máy tính
CHƯƠNG 6
AN TOÀN MẠNG
A. MỤC TIÊU CHƯƠNG
1. Về kiến thức
Nội dung của chương này sẽ trình bày những vấn đề cơ bản về an toàn mạng
bao gồm các đặc trưng kỹ thuật, các lỗ hổng và điểm yếu của mạng. Nghiên cứu các
phương thức tấn công mạng phổ biến, các biện pháp an toàn mạng bằng kỹ thuật mật
mã và Fire wall. Đặc biệt nội dung nghiên cứu mạng riêng ảo và vấn đề bảo mật trong
mạng riêng ảo, các giao thức đặc trưng IPSEC, PPP, L2TP. Nội dung chương gồm
các phần sau:
- Tổng quan về an ninh mạng.
- Một số kiểu tấn công mạng phổ biến.
- Biện pháp đảm bảo an ninh mạng.
- Mạng riêng ảo
2. Về kỹ năng
Sau khi học xong chương này sinh viên có thể vận dụng những kiến thức để
hiểu rõ vai trò của vấn đề bảo mật mạng cũng như một số phương pháp phòng chống
tấn công mạng.
6.1. TỔNG QUAN VỀ AN NINH MẠNG
6.1.1. An toàn mạng là gì?
Mục tiêu của việc kết nối mạng là để nhiều người sử dụng, từ những vị trí địa
lý khác nhau có thể sử dụng chung tài nguyên, trao đổi thông tin với nhau. Do đặc
điểm nhiều người sử dụng lại phân tán về mặt vật lý nên việc bảo vệ các tài nguyên
thông tin trên mạng, tránh sự mất mát, xâm phạm là cần thiết và cấp bách. An toàn
mạng có thể hiểu là cách bảo vệ, đảm bảo an toàn cho tất cả các thành phần mạng bao
gồm dữ liệu, thiết bị, cơ sở hạ tầng mạng và đảm bảo mọi tài nguyên mạng được sử
dụng tương ứng với một chính sách hoạt động được ấn định và với chỉ những người
có thẩm quyền tương ứng.
An toàn mạng bao gồm:
- Xác định chính xác các khả năng, nguy cơ xâm phạm mạng, các sự cố rủi ro
đối với thiết bị, dữ liệu trên mạng để có các giải pháp phù hợp đảm bảo an toàn
mạng.
- Đánh giá nguy cơ tấn công của Hacker đến mạng, sự phát tán virus... Phải nhận
thấy an toàn mạng là một trong những vấn đề cực kỳ quan trọng trong các hoạt
động, giao dịch điện tử và trong việc khai thác sử dụng các tài nguyên mạng.
Một thách thức đối với an toàn mạng là xác định chính xác cấp độ an toàn cần
thiết cho việc điều khiển hệ thống và các thành phần mạng. Đánh giá các nguy cơ, các
lỗ hổng khiến mạng có thể bị xâm phạm thông qua cách tiếp cận có cấu trúc. Xác định
những nguy cơ ăn cắp, phá hoại máy tính, thiết bị, nguy cơ virus, bọ gián điệp.., nguy
cơ xoá, phá hoại CSDL, ăn cắp mật khẩu,... nguy cơ đối với sự hoạt động của hệ
thống như nghẽn mạng, nhiễu điện tử...Khi đánh giá được hết những nguy cơ ảnh
hưởng tới an ninh mạng thì mới có thể có được những biện pháp tốt nhất để đảm bảo
an ninh mạng. Sử dụng hiệu quả các công cụ bảo mật (ví dụ như Firewall ...) và
Trang 86
Mạng máy tính
ngừa dò la thu thập (làm cho đối thủ không thể dò la thu thập được thông tin), phòng
ngừa bức xạ (phòng ngừa những tin tức bị bức xạ ra ngoài bằng nhiều đường khác
nhau, tăng cường bảo mật thông tin (dưới sự khống chế của khoá mật mã), bảo mật
vật lý (sử dụng các phương pháp vật lý để đảm bảo tin tức không bị tiết lộ).
d. Tính toàn vẹn (Integrity):
Là đặc tính khi thông tin trên mạng chưa được uỷ quyền thì không thể tiến
hành biến đổi được, tức là thông tin trên mạng khi đang lưu giữ hoặc trong quá trình
truyền dẫn đảm bảo không bị xoá bỏ, sửa đổi, giả mạo, làm rối loạn trật tự, phát lại,
xen vào một cách ngẫu nhiên hoặc cố ý và những sự phá hoại khác. Những nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng tới sự toàn vẹn thông tin trên mạng gồm: sự cố thiết bị, sai mã, bị
tác động của con người, virus máy tính…
Một số phương pháp bảo đảm tính toàn vẹn thông tin trên mạng:
- Giao thức an toàn có thể kiểm tra thông tin bị sao chép, sửa đổi hay sao chép.
Nếu phát hiện thì thông tin đó sẽ bị vô hiệu hoá.
- Phương pháp phát hiện sai và sửa sai. Phương pháp sửa sai mã hoá đơn giản
nhất và thường dùng là phép kiểm tra chẵn - lẻ.
- Biện pháp kiểm tra mật mã ngăn ngừa hành vi xuyên tạc và cản trở truyền tin.
- Chữ ký điện tử: bảo đảm tính xác thực của thông tin.
- Yêu cầu cơ quan quản lý hoặc trung gian chứng minh tính chân thực của thông
tin.
e. Tính khống chế (Accountlability):
Là đặc tính về năng lực khống chế truyền bá và nội dung vốn có của tin tức
trên mạng.
f. Tính không thể chối cãi (Nonreputation):
Trong quá trình giao lưu tin tức trên mạng, xác nhận tính chân thực đồng nhất
của những thực thể tham gia, tức là tất cả các thực thể tham gia không thể chối bỏ
hoặc phủ nhận những thao tác và cam kết đã được thực hiện.
6.1.3. Các lỗ hổng và điểm yếu của mạng
- Các lỗ hổng bảo mật hệ thống là các điểm yếu có thể tạo ra sự ngưng trệ của
dịch vụ, thêm quyền đối với người sử dụng hoặc cho phép các truy nhập không
hợp pháp vào hệ thống. Các lỗ hổng tồn tại trong các dịch vụ như Sendmail,
Web,Ftp ... và trong hệ điều hành mạng như trong Windows NT, Windows 95,
UNIX; hoặc trong các ứng dụng. Các loại lỗ hổng bảo mật trên một hệ thống
được chia như sau:
o Lỗ hổng loại C: cho phép thực hiện các phương thức tấn công theo kiểu
từ chối dịch vụ DoS (Dinal of Services). Mức nguy hiểm thấp, chỉ ảnh
hưởng chất lượng dịch vụ, có thể làm ngưng trệ, gián đoạn hệ thống,
không phá hỏng dữ liệu hoặc chiếm quyền truy nhập.
o Lổ hổng loại B: cho phép người sử dụng có thêm các quyền trên hệ
thống mà không cần thực hiện kiểm tra tính hợp lệ. Mức độ nguy hiểm
trung bình, những lỗ hổng này thường có trong các ứng dụng trên hệ
thống, có thể dẫn đến hoặc lộ thông tin yêu cầu bảo mật.
o Lỗ hổng loại A: Các lỗ hổng này cho phép người sử dụng ở ngoài cho
thể truy nhập vào hệ thống bất hợp pháp. Lỗ hổng rất nguy hiểm, có thể
Trang 88
Mạng máy tính
Trang 89
Mạng máy tính
Trojan có thể lây lan trên nhiều môi trường hệ điều hành khác nhau. Đặc biệt thường
lây lan qua một số dịch vụ phổ biến như Mail, FTP... hoặc qua các tiện ích, chương
trình miễn phí trên mạng Internet. Hầu hết các chương trình FTP Server đang sử dụng
là những phiên bản cũ, có nguy cơ tiềm tàng lây lan Trojans.
Đánh giá mức độ phá hoại của Trojans là hết sức khó khăn. Trong một số
trường hợp, nó chỉ làm ảnh hương đến các truy nhập của ngwời sử dụng. Nghiêm
trọng hơn, nó là những kẻ tán công lỗ hổng bảo mật mạng. Khi kẻ tấn công chiếm
được quyền Root trên hệ thống, nó có thể phá huỷ toàn bộ hoặc một phần của hệ
thống. Chúng sử dụng các quyền Root để thay đổi logfile, cài đặt các chương trình
Trojans khác mà người quản trị không thể phát hiện được và người quản trị hệ thống
đó chỉ còn cách là cài đặt lại toàn bộ hệ thống.
6.2.4. Sniffer
Sniffer theo nghĩa đen là ”đánh hơi” hoặc ”ngửi”. Là các công cụ (có thể là
phần cứng hoặc phần mềm) "tóm bắt" các thông tin lưu chuyển trên mạng để "đánh
hơi" những thông tin có giá trị trao đổi trên mạng. Hoạt động của Sniffer cũng giống
như các chương trình "tóm bắt" các thông tin gõ từ bàn phím (Key Capture). Tuy
nhiên các tiện ích Key Capture chỉ thực hiện trên một trạm làm việc cụ thể, Sniffer có
thể bắt được các thông tin trao đổi giữa nhiều trạm làm việc với nhau. Các chương
trình Sniffer hoặc các thiết bị Sniffer có thể ”ngửi” các giao thức TCP, UDP, IPX .. ở
tầng mạng. Vì vậy nó có thể tóm bắt các gói tin IP Datagram và Ethernet Packet. Mặt
khác, giao thức ở tầng IP được định nghĩa tường minh và cấu trúc các trường Header
rõ ràng, nên việc giải mã các gói tin không khó khăn lắm. Mục đích của các chương
trình Sniffer là thiết lập chế độ dùng chung (Promiscuous) trên các Card mạng
Ethernet, nơi các gói tin trao đổi và "tóm bắt" các gói tin tại đây.
6.3. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN NINH MẠNG
Thực tế không có biện pháp hữu hiệu nào đảm bảo an toàn tuyệt đối cho mạng.
Hệ thống bảo vệ dù có chắc chắn đến đâu thì cũng có lúc bị vô hiệu hoá bởi những kẻ
phá hoại điêu luyện. Có nhiều biện pháp đảm bảo an ninh mạng.
6.3.1. Tổng quan về bảo vệ thông tin bằng mật mã (Cryptography)
Mật mã là quá trình chuyển đối thông tin gốc sang dạng mã hóa (Encryption).
Có hai cách tiếp cận để bảo vệ thông tin bằng mật mã: theo đường truyền (Link
Oriented Security) và từ mút- đến-mút (End-to-End).
Trong cách thứ nhất, thông tin được mã hoá để bảo vệ trên đường truyền giữa
2 nút không quan tâm đến nguồn và đích của thông tin đó. Ưu điểm của cách này là
có thể bí mật được luồng thông tin giữa nguồn và đích và có thể ngăn chặn được toàn
bộ các vi phạm nhằm phân tích thông tin trên mạng. Nhược điểm là vì thông tin chỉ
được mã hoá trên đường truyền nên đòi hỏi các nút phải được bảo vệ tốt.
Ngược lại, trong cách thứ hai, thông tin được bảo vệ trên toàn đường đi từ
nguồn tới đích. Thông tin được mã hoá ngay khi mới được tạo ra và chỉ được giải mã
khi đến đích. Ưu điểm của tiếp cận này là người sử dụng có thể dùng nó mà không
ảnh hưởng gì đến người sử dụng khác. Nhược điểm của phương pháp là chỉ có dữ liệu
người sử dụng được mã hoá, còn thông tin điều khiển phải giữ nguyên để có thể xử lý
tại các node.
Giải thuật DES mã hoá các khối 64 bits của văn bản gốc thành 64 bits văn bản
Trang 91
Mạng máy tính
mật bằng một khoá. Khoá gồm 64 bits trong đó 56 bits được dùng mã hoá và 8 bits
còn lại được dùng để kiểm soát lỗi. Một khối dữ liệu cần mã hoá sẽ phải trải qua 3
quá trình xử lý: Hoán vị khởi đầu, tính toán phụ thuộc khoá và hoán vị đảo ngược
hoán vị khởi đầu.
Trang 92
Mạng máy tính
Ưu điểm chủ yếu của việc sử dụng Firewall để bảo vệ mạng nội bộ. Cho phép
người quản trị mạng xác định một điểm khống chế ngăn chặn để phòng ngừa tin tặc,
kẻ phá hoại, xâm nhập mạng nội bộ. Cấm không cho các loại dịch vụ kém an toàn ra
vào mạng, đồng thời chống trả sự công kích đến từ các đường khác. Tính an toàn
mạng được củng cố trên hệ thống Firewall mà không phải phân bố trên tất cả máy chủ
của mạng. Bảo vệ những dịch vụ yếu kém trong mạng. Firewall dễ dàng giám sát tính
an toàn mạng và phát ra cảnh bảo. Tính an toàn tập trung. Firewall có thể giảm đi vấn
đề không gian địa chỉ và che dấu cấu trúc của mạng nội bộ. Tăng cường tính bảo mật,
nhấn mạnh quyền sở hữu. Firewall được sử dụng để quản lý lưu lượng từ mạng ra
ngoài, xây dựng phương án chống nghẽn.
Nhược điểm là hạn chế dịch vụ có ích, vì để nâng cao tính an toàn mạng, người
quản trị hạn chế hoặc đóng nhiều dịch vụ có ích của mạng. Không phòng hộ được sự
tấn công của kẻ phá hoại trong mạng nội bộ, không thể ngăn chăn sự tấn công thông
qua những con đường khác ngoài bức tường lửa. Firewall Internet không thể hoàn
toàn phòng ngừa được sự phát tán phần mềm hoặc tệp đã nhiễm virus.
6.3.3. Các loại Firewall
Firewall lọc gói thường là một bộ định tuyến có lọc. Khi nhận một gói dữ liệu,
nó quyết định cho phép qua hoặc từ chối bằng cách thẩm tra gói tin để xác định quy
tắc lọc gói dựa vào các thông tin của Header để đảm bảo quá trình chuyển phát IP.
Firewall cổng mạng hai ngăn là loại Firewall có hai cửa nối đến mạng khác. Ví
dụ một cửa nối tới một mạng bên ngoài không tín nhiệm còn một cửa nối tới một
mạng nội bộ có thể tín nhiệm. Đặc điểm lớn nhất Firewall loại này là gói tin IP bị
chặn lại.
Firewall che chắn (Screening) máy chủ bắt buộc có sự kết nối tới tất cả máy
chủ bên ngoài với máy chủ kiên cố, không cho phép kết nối trực tiếp với máy chủ nội
bộ. Firewall che chắn máy chủ là do bộ định tuyến lọc gói và máy chủ kiên cố hợp
thành. Hệ thống Firewall có cấp an toàn cao hơn so với hệ thống Firewall lọc gói
thông thường vì nó đảm bảo an toàn tầng mạng (lọc gói) và tầng ứng dụng (dịch vụ
đại lý).
Firewall che chắn mạng con: Hệ thống Firewall che chắn mạng con dùng hai bộ định
tuyến lọc gói và một máy chủ kiên cố, cho phép thiết lập hệ thống Firewall an toàn
nhất, vì nó đảm bảo chức năng an toàn tầng mạng và tầng ứng dụng.
6.3.4. Kỹ thuật Firewall
Lọc khung (Frame Filtering): Hoạt động trong tầng 2 của mô hình OSI, có thể
lọc, kiểm tra được ở mức bit và nội dung của khung tin (Ethernet/802.3, Token Ring
802.5, FDDI,...). Trong tầng này các khung dữ liệu không tin cậy sẽ bị từ chối ngay
trước khi vào mạng
Lọc gói (Packet Filtering): Kiểu Firewall chung nhất là kiểu dựa trên tầng
mạng của mô hình OSI. Lọc gói cho phép hay từ chối gói tin mà nó nhận được. Nó
kiểm tra toàn bộ đoạn dữ liệu để quyết định xem đoạn dữ liệu đó có thoả mãn một
trong số các quy định của lọc Packet hay không. Các quy tắc lọc Packet dựa vào các
thông tin trong Packet Header.
Nếu quy tắc lọc Packet được thoả mãn thì gói tin được chuyển qua Firewall.
Nếu không sẽ bị bỏ đi. Như vậy Firewall có thể ngăn cản các kết nối vào hệ thống,
Trang 93
Mạng máy tính
hoặc khoá việc truy cập vào hệ thống mạng nội bộ từ những địa chỉ không cho phép.
Một số Firewall hoạt động ở tầng mạng (tương tự như một Router) thường cho phép
tốc độ xử lý nhanh vì chỉ kiểm tra địa chỉ IP nguồn mà không thực hiện lệnh trên
Router, không xác định địa chỉ sai hay bị cấm. Nó sử dụng địa chỉ IP nguồn làm chỉ
thị, nếu một gói tin mang địa chỉ nguồn là địa chỉ giả thì nó sẽ chiếm được quyền truy
nhập vào hệ thống. Tuy nhiên có nhiều biện pháp kỹ thuật có thể được áp dụng cho
việc lọc gói tin nhằm khắc phục nhược điểm trên, ngoài trường địa chỉ IP được kiểm
tra, còn có các thông tin khác được kiểm tra với các quy tắc được tạo ra trên Firewall,
các thông tin này có thể là thời gian truy nhập, giao thức sử dụng, cổng ...
Firewall kiểu Packet Filtering có 2 loại:
- Packet filtering Fire wall: Hoạt động tại tầng mạng của mô hình OSI hay tầng
IP trong mô hình TCP/IP. Kiểu Firewall này không quản lý được các giao dịch
trên mạng.
- Circuit Level Gateway: Hoạt động tại tầng phiên (Session) của mô hình OSI
hay tầng TCP trong mô hình TCP/IP. Là loại Firewall xử lý bảo mật giao dịch
giữa hệ thống và người dùng cuối (VD: kiểm tra ID, mật khẩu...) loại Firewall
cho phép lưu vết trạng thái của người truy nhập.
6.3.5. Kỹ thuật Proxy
Là hệ thống Firewall thực hiện các kết nối thay cho các kết nối trực tiếp từ máy
khách yêu cầu.Proxy hoạt động dựa trên phần mềm. Khi một kết nối từ một người sử
dụng nào đó đến mạng sử dụng Proxy thì kết nối đó sẽ bị chặn lại, sau đó Proxy sẽ
kiểm tra các trường có liên quan đến yêu cầu kết nối. Nếu việc kiểm tra thành công,
có nghĩa là các trường thông tin đáp ứng được các quy tắc đã đặt ra, nó sẽ tạo một cầu
kết nối giữa hai node với nhau. Ưu điểm của kiểu Firewall loại này là không có chức
năng chuyển tiếp các gói tin IP, và có thể điểu khiển một cách chi tiết hơn các kết nối
thông qua Firewall. Cung cấp nhiều công cụ cho phép ghi lại các quá trình kết nối.
Các gói tin chuyển qua Firewall đều được kiểm tra kỹ lưỡng với các quy tắc trên
Firewall, điều này phải trả giá cho tốc độ xử lý.
Khi một máy chủ nhận các gói tin từ mạng ngoài rồi chuyển chúng vào mạng
trong, sẽ tạo ra một lỗ hổng cho các kẻ phá hoại (Hacker) xâm nhập từ mạng ngoài
vào mạng trong. Nhược điểm của kiểu Firewall này là hoạt động dựa trên trình ứng
dụng uỷ quyền (Proxy).
6.4. MẠNG RIÊNG ẢO VPN (VIRTUAL PRIVATE NETWORKS)
6.4.1. Khái niệm mạng riêng ảo
Mạng máy tính ban đầu được triển khai với 2 kỹ thuật chính: đường thuê riêng
(Leased Line) cho các kết nối cố định và đường quay số (Dial-up) cho các kết nối
không thường xuyên. Các mạng này có tính bảo mật cao, nhưng khi lưu lượng thay
đổi và đòi hỏi tốc độ cao nên đã thúc đẩy hình thành một kiểu mạng dữ liệu mới,
mạng riêng ảo. Mạng riêng ảo được xây dựng trên các kênh lôgích có tính “ảo”. Xu
hướng hội tụ của các mạng trên nền NGN tạo điều kiện cho sự xuất hiện nhiều dịch
vụ mới, trong đó có dịch vụ mạng riêng ảo.
Mạng riêng ảo là một mạng máy tính, trong đó các điểm của khách hàng được
kết nối với nhau trên một cơ sở hạ tầng chia sẻ với cùng một chính sách truy nhập và
bảo mật như trong mạng riêng. Có 2 dạng chính mạng riêng ảo VPN là: Remote
Trang 94
Mạng máy tính
Trang 95
Mạng máy tính
Hình 6.4 Đường hầm trong các cấu trúc LAN và Client
Đường hầm được tạo ra bằng cách đóng gói các gói tin (Encapsulate) để truyền
quaInternet. Đóng gói có thể mã hoá gói gốc và thêm vào tiêu đề IP mới cho gói. Tại
điểm cuối, cổng
Đường hầm có 2 loại: Thường trực (Permanent) và tạm thời (Temporary hay
Dynamic). Thông thường các mạng riêng ảo VPN sử dụng dạng đường hầm động.
Đường hầm động rất hiệu quả cho VPN, vì khi không có nhu cầu trao đổi thông tin thì
được huỷ bỏ. Đường hầm có thể kết nối 2 điểm cuối theo kiểu LAN- to - LAN tại các
Trang 96
Mạng máy tính
cổng bảo mật (Security Gateway), khi đó người dùng trên các LAN có thể sự dụng
đường hầm này. Còn đối với trường hợp Client- to - LAN, thì Client phải khởi tạo
việc xây dựng đường hầm trên máy người dùng để thông tin với cổng bảo mật để đến
mạng LAN đích.
6.4.3. Những ưu điểm của mạng VPN
Chi phí: Công nghệ VPN cho phép tiết kiệm đáng kể chi phí thuê kênh riêng
hoặc các cuộc gọi đường dài bằng chi phí cuộc gọi nội hạt. Hơn nữa, sử dụng kết nối
đến ISP còn cho phép vừa sử dụng VPN vừa truy nhập Internet. Công nghệ VPN cho
phép sử dụng băng thông đạt hiệu quả cao nhất. Giảm nhiều chi phí quản lý, bảo trì hệ
thống.
Tính bảo mật: Trong VPN sử dụng cơ chế đường hầm (Tunnelling) và các giao thức
tầng 2 và tầng 3, xác thực người dùng, kiểm soát truy nhập, bảo mật dữ liệu bằng mã
hoá, vì vậy VPN có tính bảo mật cao, giảm thiểu khả năng tấn công, thất thoát dữ liệu.
Truy nhập dễ dàng: Người sử dụng trên VPN, ngoài việc sử dụng các tài nguyên trên
VPN còn được sử dụng các dịch vụ khác của Internet mà không cần quan tâm đến
phần phức tạp ở tầng dưới.
6.4.4. Giao thức PPTP (Point to Point Tunnelling Protocol)
PPP là giao thức tầng 2-Data link, truy nhập mạng WAN như HDLC, SDLC,
X.25, Frame Relay, Dial on Demand. PPP có thể sử dụng cho nhiều giao thức
lớp trên như TCP/IP, Novell/IPX, Apple Talk nhờ sử dụng NCP - Network Control
Protocol. PPP sử dụng Link Control Protocol để thiết lập và điều khiển các kết nối.
PPP sử dụng giao thức xác thực PAP hoặc CHAP.
PPTP dựa trên PPP để thực thi các chức năng sau:
- Thiết lập và kết thúc kết nối vât lý.
- Xác thực người dùng.
- Tạo gói dữ liệu PPP.
6.4.5. Giao thức L2F (Layer Two Forwarding Protocol)
Giao thức L2FP do hãng Cisco phát triển, dùng để truyền các khung SLIP/PPP
qua Internet. L2F hoạt động ở tầng 2 (Data Link) trong mô hình OSI. Cũng như
PPTP, L2F được thiết kế như là một giao thức Tunnel, sử dụng các định nghĩa đóng
gói dữ liệu riêng của nó để truyền các gói tin ở mức 2. Một sự khác nhau giữa PPTP
và L2F là tạo Tunnel trong giao thức L2F không phụ thuộc vào IP và GRE, điều này
cho phép nó làm việc với các môi trường vật lý khác nhau.
Cũng như PPTP, L2F sử dụng chức năng của PPP để cung cấp một kết nối truy
cập từ xa và kết nối này có thể được đi qua một tunnel thông qua Internet để tới đích.
Tuy nhiên L2TP định nghĩa giao thức tạo tunnel riêng của nó, dựa trên cơ cấu của
L2F. Cơ cấu này tiếp tục định nghĩa việc truyền L2TP qua các mạng chuyển mạch gói
như X25, Frame Relay và ATM. Mặc dù nhiều cách thực hiện L2TP tập trung vào
việc sử dụng giao thức UDP trên mạng IP, ta vẫn có khả năng thiết lập một hệ thống
L2TP không sử dụng IP. Một mạng sử dụng ATM hoặc Frame Relay cũng có thể
được triển khai cho các tunnel L2TP.
6.4.6. Giao thức L2TP (Layer Two Tunnelling Protocol)
Giao thức L2TP được sử dụng để xác thực người sử dụng Dial-up và Tunnel
các kết nối SLIP/PPP qua Internet. Vì L2TP là giao thức lớp 2, nên hỗ trợ cho người
Trang 97
Mạng máy tính
sử dụng các khả năng mềm dẻo như PPTP trong việc truyền tải các giao thức không
phải là IP, ví dụ như là IPX và NETBEUI.
Hình 6.6 Quá trình chuyển gói tin qua Tunnel L2TP
Bảo mật trong L2TP: Việc xác thực người dùng trong 3 giai đoạn: Giai đoạn 1
tại ISP, giai đoạn 2 và giai đoạn 3 (tuỳ chọn) tại máy chủ mạng riêng. Trong giai đoạn
1, ISP có thể sử dụng số điện thoại của người dùng hoặc tên người dùng để xác định
dịch vụ L2TP và khởi tạo kết nối đường hầm đến máy chủ của VPN. Khi đường hầm
được thiết lập, LAC của ISP chỉ định một số nhận dạng cuộc gọi (Call ID) mới để
định dạnh cho kết nối trong đường hầm và khởi tạo phiên làm việc bằng cách chuyển
thông tin xác thực cho máy chủ VPN. Máy chủ VPN tiến hành tiếp bước 2 là quyết
định chấp nhận hay từ chối cuộc gọi dựa vào các thông tin xác thực từ cuộc gọi của
Trang 98
Mạng máy tính
ISP chuyển đến. Thông tin đó có thể mang CHAP, PAP, EAP hay bất cứ thông tin xác
thực nào. Sau khi cuộc gọi được chấp nhận, máy chủ VPN có thể khởi động giai đoạn
3 tại lớp PPP, bước náy tương tự như máy chủ xác thực một người dùng quay số truy
nhập vào thăngr máy chủ.
Việc sử dụng các giao thức xác thực đơn giản nhưng không bảo mật cho các
luồng dữ liệu điều khiển và thông báo dữ liệu tạo kẽ hở cho việc chèn gói dữ liệu để
chiếm quyền điều khiển đường hầm, hay kết nối PPP, hoạc phá vỡ việc đàm phán
PPP, lấy cắp mật khẩu người dùng. Mã hoá PPP không có xác thực địa chỉ, toàn vẹn
dữ liệu, quản lý khoá nên bảo mật này yếu không an toàn trong kênh L2TP. Vì vậy,
để có được xác thực như mong muốn, cần phải phân phối khoá và có giao thức quản
lý khoá. Về mã hoá, sử dụng IPSec cung cấp bảo mật cao để bảo vệ gói mức IP, tối
thiểu cũng phải được thực hiện cho L2TP trên IP. Việc quản lý khoá được thực hiện
thông qua liên kết bảo mật - Security Association( SA). SA giúp 2 đối tượng truyền
thông xác định phương thức mã hoá, nhưng việc chuyển giao khoá lại do IKE thực
hiện. Nội dung này sẽ được nói rõ hơn trong giao thức IPSec.
6.4.7. Giao thức IPSEC
IPSec bảo đảm tính tin cậy, tính toàn vẹn và tính xác thực truyền dữ liệu qua
mạng IP công cộng. IPSec định nghĩa 2 loại tiêu đề cho gói IP điều khiển quá trình
xác thực và mã hóa: một là xác thực tiêu đề Authentication Header (AH), hai là đóng
gói bảo mật tải Encapsulating Security Payload (ESP). Xác thực tiêu đề AH đảm bảo
tính toàn vẹn cho tiêu đề gói và dữ liệu. Trong khi đó đóng gói bảo mật tải ESP thực
hiện mã hóa và đảm bảo tính toàn vẹn cho gói dữ liệu nhưng không bảo vệ tiêu đề cho
gói IP như AH. IPsec sử dụng giao thức Internet Key Exchange IKE để thỏa thuận
liên kết bảo mật SA giữa hai thực thể và trao đổi các thông tin khóa. IKE cần được sử
dụng phần lớn các ứng dụng thực tế để đem lại thông tin liên lạc an toàn trên diện
rộng.
- Xác thực tiêu đề AH: AH một trong những giao thức bảo mật IPsec đảm bảo
tính toàn vẹn cho tiêu đề gói và dữ liệu cũng như việc chứng thực người sử
dụng. Nó đảm bảo chống phát lại và chống xâm nhập trái phép như một tùy
chọn. Trong những phiên bản đầu của IPsec đóng gói bảo mật tải ESP chỉ thực
hiện mã hóa mà không có chứng thực nên AH và ESP được dùng kết hợp còn ở
những phiên bản sau ESP đã có thêm khả năng chứng thực. Tuy nhiên AH vẫn
được dùng do đảm bảo việc chứng thực cho toàn bộ tiêu đề và dữ liệu cũng
như việc đơn giản hơn đối với truyền tải dữ liệu trên mạng IP chỉ yêu cầu
chứng thực. AH có hai chế độ: Transport và Tunnel. Chế độ Tunnel AH tạo ra
tiêu đề IP cho mỗi gói còn ở chế độ Transport AH không tạo ra tiêu đề IP mới.
Hai chế độ AH luôn đảm bảo tính toàn vẹn (Integrity), chứng thực
(Authentication) cho toàn bộ gói.
- Xử lý đảm bảo tính toàn vẹn: IPsec dùng thuật toán mã chứng thực thông báo
băm HMAC (Hash Message Authentication Code) thường là HMAC-MD5 hay
HMAC-SHA-1. Nơi phát giá trị băm được đưa vào gói và gửi cho nơi nhận.
Nơi nhận sẽ tái tạo giá trị băm bằng khóa chia sẻ và kiểm tra sự trùng khớp giá
trị băm qua đó đảm bảo tính toàn vẹn của gói dữ liệu. Tuy nhiên IPsec không
bảo vệ tính toàn vẹn cho tất cả các trường trong tiêu đề của IP. Một số trường
Trang 99
Mạng máy tính
trong tiêu đề IP như TTL (Time to Live) và trường kiểm tra tiêu đề IP có thể
thay đổi trong quá trình truyền. Nếu thực hiện tính giá trị băm cho tất cả các
trường của tiêu đề IP thì những trường đã nêu ở trên sẽ bị thay đổi khi chuyển
tiếp và tại nơi nhận giá trị băm sẽ bị sai khác. Để giải quyết vấn đề này giá trị
băm sẽ không tính đến những trường của tiêu đề IP có thể thay đổi hợp pháp
trong quá trình truyền.
- ESP cũng có hai chế độ: Transport và Tunnel. Chế độ Tunnel ESP tạo tiêu đề
IP mới cho mỗi gói. Chế độ này có thể mã hóa và đảm bảo tính toàn vẹn của
dữ liệu hay chỉ thực hiện mã hóa toàn bộ gói IP gốc. Việc mã hóa toàn bộ gói
IP (gồm cả tiêu đề IP và tải IP) giúp che được địa chỉ cho gói IP gốc. Chế độ
Transport ESP dùng lai tiêu đề của gói IP gốc chỉ mã hóa và đảm bảo tính toàn
vẹn cho tải của gói IP gốc. Cả hai chế độ chứng thực để đảm bảo tính toàn vẹn
được lưu ở trường ESP Auth.
- Xử lý mã hóa: ESP dùng hệ mật đối xứng để mã hóa gói dữ liệu, nghĩa là thu
và phát đều dùng cùng một loại khóa để mã hóa và giải mã dữ liệu. ESP
thường dùng loại mã khối AES-CBC (AES-Cipher Block Chaining), AES-
CTR (AES Counter Mode) và 3DES.
- Trao đổi khóa mã hóa IKE (Internet Key Exchange): Trong truyền thông sử
dụng giao thức IPsec phải có sự trao đổi khóa giữa hai điểm kết cuối, do đó đòi
hỏi phải có cơ chế quản lý khóa. Có hai phương thức chuyển giao khóa đó là
chuyển khóa bằng tay và chuyển khóa bằng giao thức IKE. Một hệ thống IPsec
phụ thuộc phải hỗ trợ phương thức chuyển khóa băng tay. Phương thức chìa
khóa trao tay chẳng hạn khóa thương mại ghi trên giấy. Phương thức này chỉ
phù hợp với số lượng nhỏ các Site, đối với mạng lớn phải thực hiện phương
thức quản lý khóa tự động. Trong IPsec người ta dùng giao thức quản lý
chuyển khóa IKE (Internet Key Exchange). IKE có các khả năng sau :
o Cung cấp các phương tiện cho 2 bên sử dụng các giao thức, giải thuật và
khóa.
o Đảm bảo ngay từ lúc bắt đầu chuyển khóa.
o Quản lý các khóa sau khi chúng được chấp nhận trong tiến trình thỏa
thuận.
o Đảm bảo các khóa được chuyển một cách bảo mật.
6.4.8. Ứng dụng ESP và AH trong cấu hình mạng
ESP trong cấu hình Gateway-to-Gateway: Trong cấu hình này sẽ thiết lập kết
nối có IPsec để mã hoá và đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu giữa hai điểm A và B
(điểm kết cuối A dùng Gateway A trên mạng A, điểm kết cuối B dùng Gateway B
trên mạng B).
Trang 100
Mạng máy tính
Trang 101
Mạng máy tính
Chạy trên Wind NT, 95 ,98. Không cung cấp mã Được dùng tại các
Cung cấp End to End và hoá dữ liệu từ những máy chủ truy nhập từ xa
định hướng đường hầm kết máy chủ truy cập từ xa. định đường hầm proxy.
nối node - to - node. Mang tính độc quyền, Có thể được dùng giữa
Các đặc điểm giá trị được yêu cầu máy chủ chạy các văn phòng ở xa
thêm vào phổ biến cho Win NT để kết thúc có máy chủ Win NT để
truy cập từ xa. những đường hầm. chạy máy chủ truy cập từ
Xác thực trên nền Windows. Chỉ sử dụng mã hoá xa và định tuyến RRAS.
Có khả năng đa giao thức. RSA RC- 4. Có thể dùng cho những
Sử dụng mã hoá RSA RC-4. máy để bàn Win9x hay
máy trạm dùng Win NT.
Cho phép định đường hầm Không có mã hoá Xác Dùng cho truy cập từ xa
PPTP đa giao thức. thực NSD yếu. Không tại POP.
Có nhiều nhà cung cấp. điều khiển luồng
cho đường hầm.
L2F
Kết hợp PPTP và L2TP. Chưa được cung Dùng cho truy nhập từ
Chỉ cần một gói dựa trên cấp trong nhiều sản xa tại POP.
mạng để chạy trên X.25 và phẩm.
Frame Relay. Không bảo mật ở
L2TP Sử dụng IPSec việc mã hoá. giai
đoạn cuối.
Trang 102
Mạng máy tính
Trang 103
Mạng máy tính