Giai Đề Thi Full Test Thang 7 - 8 - 9 by Ngocbach
Giai Đề Thi Full Test Thang 7 - 8 - 9 by Ngocbach
Giai Đề Thi Full Test Thang 7 - 8 - 9 by Ngocbach
2
Task 1: Air pollutants in UK (line) .................................................................................. 3
Task 2: Many university students live with their families, while others live away from
home because their universities are in different places. What are the advantages and
disadvantages of both situations? .................................................................................... 5
Đề thi 28/07/2018 .............................................................................................................. 10
Task 1: People living alone in the USA ........................................................................ 10
Task 2: Some people say that economic growth is the only way to end hunger and
poverty, while others say that economic growth is damaging the environment so it
must be stopped. Discuss both views and give your opinion. ....................................... 12
Đề thi 18/08/2018 .............................................................................................................. 17
Task 1: International conferences in 3 cities (line) ....................................................... 17
Task 2: In the modern world it is possible to shop, work and communicate with people
via the internet and live without any face-to-face contact with others. Is this a positive
or negative development? .............................................................................................. 19
Đề thi 25/08/2018 .............................................................................................................. 24
Task 1: Noise pollution in cities and rural areas (bar) .................................................. 24
Task 2: For school children, their teachers have more influence on their intelligence
and social development than their parents. To what extent do you agree or disagree? 26
Đề 08/09/2018 ................................................................................................................... 31
Task 1 : The diagrams show two tunnels built to carry road traffic. ............................. 31
Task 2 In countries where there is high unemployment, most pupils should be offered
only primary education. There is no point in offering secondary education to those
who will have no hope of finding a job. To what extent do you agree or disagree? .... 34
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 1
4 KÊNH CHÍNH THỨC DUY NHẤT CỦA THẦY NGỌC BÁCH IELTS
Hiện tại, thầy Ngọc Bách chỉ sử dụng duy nhất 4 kênh sau, không có kênh nào khác
https://www.facebook.com/tuhocIelts8.0/
Liên hệ: Nếu có câu hỏi các bạn có thể liên hệ IELTS Ngoc Bach ở đây:
http://ngocbach.com/chuyen_muc/view/70000261/Lien-he.html
Các bạn chỉ nên liên lạc với 4 ĐỊA CHỈ DUY NHẤT này để đăng ký học và mua các
sách từ thầy Ngọc Bách.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 2
Đề thi 21/07/2018
Report Plan:
Summary/overview paragraph: (1) the total amount of air pollutants fell (2) the
most significant fall was from industry
Paragraph 3: describe total trend –figures for 1990, 1999 and 2005
Paragraph 4: compares figures from the 3 sources, giving figures for 1990, 2005.
Dàn bài:
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 3
Paraphrase paragraph: shows>illustrates; different>3 sources; from 1990 to
2005>during the period 1990 to 2005.
Đoạn tóm tắt: (1) tổng lượng chất gây ô nhiễm không khí giảm (2) sự sụt giảm
đáng kể nhất diễn ra ở ngành công nghiệp
Đoạn 3: mô tả xu hướng chung - số liệu cho năm 1990, 1999 và 2005
Đoạn 4: so sánh các số liệu từ 3 nguồn, đưa ra các số liệu cho năm 1990, 2005.
Report:
The line graph illustrates data on 3 sources of air pollutants in the UK during the period
1990 to 2005.
Overall, it is clear that the total amount of pollutants in the air decreased between these
years. The decline in air pollutants from industrial sources was particularly significant.
In 1990, the total amount of air pollutants in the UK was 7 million tonnes. This figure
fell sharply to 4 million tonnes in 1999, and then continued to decline to just over 3
million tonnes by the end of the period.
Industry accounted for 5.5 million tonnes of air pollutants in 1990. There was then a
decrease throughout this period to a figure of 2 million tonnes by 2005, with a
particularly sharp fall between 1993 and 1996. In contrast, the amount of air pollutants
was much lower from transport and household sources. Air pollution from transport
remained relatively constant at about 1 million tonnes from 1990 to 2005, whereas air
pollutants from households saw a decrease from almost 1 million tonnes in 1990 to
approximately 0.1 million tonnes by 2005.
180 words
Bài làm
Biểu đồ đường đã cho mô tả số liệu về 3 nguồn gây ô nhiễm không khí ở Anh trong giai
đoạn từ năm 1990 đến năm 2005.
Nhìn chung, rõ ràng là tổng lượng chất gây ô nhiễm trong không khí giảm trong những
năm này. Sự giảm các chất gây ô nhiễm không khí từ các nguồn công nghiệp thì đặc biệt
đáng kể.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 4
Năm 1990, tổng lượng các chất gây ô nhiễm không khí ở Anh là 7 triệu tấn. Con số này
giảm mạnh xuống còn 4 triệu tấn vào năm 1999, và sau đó tiếp tục giảm xuống chỉ còn
hơn 3 triệu tấn vào cuối giai đoạn.
Ngành công nghiệp chiếm đến 5,5 triệu tấn chất gây ô nhiễm không khí vào năm 1990.
Sau đó, có một sự suy giảm trong suốt giai đoạn này xuống còn 2 triệu tấn vào năm 2005,
với sự sụt giảm đặc biệt rõ rệt trong khoảng giữa những năm 1993 và 1996. Ngược lại,
lượng các chất gây ô nhiễm không khí đến từ các phương tiện vận chuyển và các hộ gia
đình thì thấp hơn nhiều. Các chất gây ô nhiễm không khí từ giao thông vận tải giữ ở mức
tương đối ổn định, khoảng 1 triệu tấn từ năm 1990 đến năm 2005, trong khi các chất gây
ô nhiễm không khí từ các hộ gia đình giảm từ 1 triệu tấn năm 1990 xuống còn khoảng 0,1
triệu tấn vào năm 2005.
(180 từ).
____________________________________________________________________
Task 2: Many university students live with their families, while others live away
from home because their universities are in different places. What are the
advantages and disadvantages of both situations?
Essay Plan:
Introduction: refer to the statement. State that there are advantages and
disadvantages.
Paragraph 2: living with families (1) advantage – economize on
accommodation (2) advantage – enjoy family support: meals, heating costs,
room-sharing (3) disadvantage – too many distractions may harm studies
Paragraph 3: (1) disadvantage – high cost of accommodation (2) advantage –
easier to make study routines and to interact with fellow students.
Conclusion: personal circumstances differ, but we can identify advantages
and disadvantages of both situations.
Dàn bài:
Mở bài: dẫn vào đề. Nói rõ rằng việc đó có cả thuận lợi và bất lợi.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 5
Đoạn 2: sống với gia đình (1) lợi thế - tiết kiệm tiền cho chỗ ở (2) lợi thế - có được
sự hỗ trợ từ gia đình: bữa ăn, chi phí cho việc sưởi ấm, việc chia sẻ phòng (3) bất
lợi - quá nhiều sự xao lãng có thể ảnh hưởng xấu đến việc học.
Đoạn 3: (1) bất lợi - chi phí nhà ở cao (2) lợi thế - dễ dàng hơn trong việc thực
hiện các thói quen học tập và tương tác với các sinh viên khác.
Kết luận: hoàn cảnh mỗi người khác nhau, nhưng chúng ta có thể xác định ưu
điểm và nhược điểm của cả hai tình huống.
Essay:
It is true that, although some university students are able to live with their families while
studying in their home town, others are forced to live away from home in order to pursue
their studies. There are advantages and disadvantages of both these situations.
If university students are able to live with their families, there are both benefits and
drawbacks. Firstly, one major advantage is that they are able to economize, since they
do not have to pay for accommodation. Secondly, they enjoy family support in terms of
sharing meals, heating costs, possibly even sharing a room with a brother or sister.
However, the home situation may also have its disadvantages. Family routines are often
disruptive for students who have to concentrate on their studies in a quiet atmosphere.
Without a dedicated space in which to study, for example in the evenings or at
weekends, it is hard to keep up with a study schedule.
On the other hand, when students live away from home, they also face challenges. One
disadvantage is having to find accommodation. Universities are often located in major
urban centres, where rents are high if students have to find a room with even the basic
facilities. However, there are benefits of learning to study independently in another city.
Students are able to escape the distractions of family life, and thereby establish study
routines and form friendships with other students who find themselves in the same
situation. These factors may help them in their studies.
280 words
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 6
Bài làm
Có một sự thật rằng mặc dù có một số sinh viên sống cùng gia đình của mình khi chọn
học tập tại quê nhà, có những sinh viên khác buộc phải sống xa nhà để theo đuổi con
đường học vấn. Cả hai trường hợp này đều có cả ưu điểm và nhược điểm.
Việc sinh viên sống cùng với gia đình có cả những lợi ích và những hạn chế. Thứ nhất,
một lợi thế lớn là họ có thể tiết kiệm, vì họ không phải trả tiền cho chỗ ở. Thứ hai, họ có
được sự hỗ trợ của gia đình trong việc chia sẻ bữa ăn, chi phí cho việc sưởi ấm, thậm chí
có thể ở chung phòng với anh trai hoặc chị gái của mình. Tuy nhiên, tình huống ở nhà
cũng có thể có những bất lợi của nó. Các thói quen sinh hoạt của gia đình thường gây cản
trở cho sinh viên khi họ cần phải tập trung học trong một bầu không khí yên tĩnh. Nếu họ
không có một không gian dành riêng cho việc học tập, ví dụ như vào những buổi tối hoặc
cuối tuần thì sinh viên sẽ khó mà học theo lịch được.
Mặt khác, khi sinh viên sống xa nhà, họ cũng phải đối mặt với những thách thức. Một bất
lợi là phải tìm chỗ ở. Các trường đại học thường nằm ở các trung tâm đô thị lớn, nơi giá
thuê nhà cao ngay cả khi sinh viên muốn tìm được một căn phòng với các trang thiết bị
vật chất cơ bản. Tuy nhiên, việc học cách trở nên độc lập ở một thành phố khác cũng có
những lợi ích. Sinh viên có thể thoát khỏi sự xao lãng của cuộc sống gia đình, và do đó
thiết lập thói quen học tập và kết bạn với những sinh viên khác gặp phải tình huống tương
tự. Những yếu tố này có thể giúp đỡ cho việc học của họ.
Tóm lại, trong khi rõ ràng sẽ có sự khác biệt trong hoàn cảnh của từng cá nhân các sinh
viên đại học, ta đều xác định được một số lợi thế và bất lợi tiềm tàng của cả cuộc sống tại
nhà hoặc xa nhà.
(280 từ).
Vocabulary:
to economize [verb]:
Meaning: to use less money than you normally use
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 7
Example: Japan has introduced hydrogen cars to reduce air pollution and to
economize on fuel costs.
disruptive [adjective]:
Meaning: causing problems, such as noise, so that something cannot continue
normally
Example: The librarian had to warn some disruptive students who were talking
too loudly in the library.
dedicated [adjective]:
Meaning: used for one particular purpose only
Example: In the USA, some TV channels are dedicated to 24-hour news.
facilities [noun]:
Meaning: equipment provided for a particular purpose
Example: The library has excellent facilities for users to access the internet.
distractions [noun]:
Meaning: things that take your attention away from what you are doing
Example: I find it hard to work at home because there are too many distractions.
circumstances [noun]:
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 8
Meaning: the facts and conditions which affect a situation
Example: Police said that there were no suspicious circumstances surrounding
the death of the President.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 9
Đề thi 28/07/2018
Report Plan:
Overview/summary paragraph: (1) % increased in all age groups over this period
(2) the highest percentage in the 55-64 age group
Paragraph 3: compare the percentages in 1850 and 1900, give some supporting
figures
Paragraph 4: 1950: the percentages rise according to age group. (Give no figures).
2000: compare final figures for each age group (give all figures).
Dàn bài:
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 10
Paraphrase paragraph: shows>compares; percentage>proportion; people in the
USA>US citizens; between…and…>from….to…..; different>various
Đoạn tóm tắt: (1) tỷ lệ đều tăng ở tất cả các nhóm tuổi trong giai đoạn này (2) tỷ lệ
cao nhất nằm trong nhóm tuổi 55-64
Đoạn 3: so sánh tỷ lệ phần trăm của năm 1850 và 1900, đưa ra một số số liệu bổ
sung
Đoạn 4: 1950: tỷ lệ tăng theo nhóm tuổi. (Không đưa số liệu). 2000: so sánh số
liệu cuối cùng cho mỗi nhóm tuổi (đưa tất cả các số liệu).
Report:
The chart compares the proportion of US citizens living alone from 1850 to 2000 in terms
of various age groups.
Overall, it is clear that the percentage of the US population living alone increased over
the period in all age groups. The highest proportion of those who lived alone was among
the 55-64 year-olds.
In 1850, figures for three age groups are given. Just over 2% of those aged 37-46 and
those aged 47-54 lived alone, slightly less than 3% for the 55-64 age group. In 1900 the
proportion of those living alone in the 37-46 category remained stable, but there were
small increases in the figures for the 47–54 and 55-64 year-olds, compared with only 2%
of those aged 17-26.
A new pattern emerged in 1950, with the percentage of those living alone increasing
according to age. The year 2000 then saw a rise in the proportions of people living alone,
with the percentage of the 55 -64 year olds almost doubling to 17%, ahead of the 47-54
and 27-36 age groups with 13% and 8% respectively. While 5% of the 17-26 group lived
alone, the figure was higher among the 37-46 year-olds at 7%.
197 words
Bài làm
Biểu đồ so sánh tỷ lệ công dân Hoa Kỳ sống một mình từ năm 1850 đến năm 2000 theo
các nhóm tuổi khác nhau.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 11
Nhìn chung, rõ ràng là tỷ lệ phần trăm dân số Mỹ sống một mình tăng trong giai đoạn đã
cho ở tất cả các nhóm tuổi. Tỷ lệ những người sống một mình cao nhất nằm trong số
những người từ 55-64 tuổi.
Vào năm 1850, số liệu cho ba nhóm tuổi được đưa ra. Chỉ có hơn 2% những người trong
độ tuổi 37-46 và những người 47-54 tuổi sống một mình, con số này cho nhóm tuổi 55-64
là ít hơn 3%. Vào năm 1900, tỷ lệ những người sống một mình trong nhóm 37-46 vẫn ổn
định, nhưng số lượng người sống một mình trong độ tuổi 47-54 và 55-64 đã tăng lên một
ít, so với con số 2% của những người trong độ tuổi 17-26.
Một mô hình mới xuất hiện vào năm 1950, với tỷ lệ phần trăm những người sống một
mình tăng theo tuổi tác. Năm 2000, tỷ lệ người sống một mình tăng lên, với tỷ lệ cho
nhóm 55-64 tuổi tăng gần gấp đôi lên 17%, bỏ xa nhóm tuổi 47-54 và 27-36 với tỷ lệ
tương ứng là 13% và 8%. Trong khi chỉ 5% của nhóm tuổi từ 17-26 sống một mình, thì
con số này cao hơn trong nhóm 37-46 tuổi, ở mức 7%.
(197 từ).
____________________________________________________________________
Task 2: Some people say that economic growth is the only way to end hunger and
poverty, while others say that economic growth is damaging the environment so it
must be stopped. Discuss both views and give your opinion.
Essay Plan:
Introduction: (1) refer to the first view (2) refer to the second view (3) my opinion –
completely agree with the second view.
Paragraph 2: the first view – one main argument: progress and economic
development is the only way to cure hunger and poverty, because the wealth from
profits will find its way into the pockets of the poor. The argument made for
imperialism.
Paragraph 3: the second view – many examples to support it. (1) Deforestation to
produce cash crops for export (2) fossil fuels used for economic growth….global
warming….sea level rise….homeless poor in Bangladesh.
Essay:
It is true that some people contend that economic growth is the only solution to the
global problems of hunger and poverty. Others, however, argue for an end to economic
growth in order to conserve our environment. I agree completely with this second view.
Those who see economic growth alone as the sole cure for the tragedy of world hunger
and poverty propose one major argument. Only the growth of the economies of the
developing countries will provide the poor with the wealth to afford the basic necessities
of life. The profits made by corporations who are responsible for this economic growth
will trickle down in the form of financial benefits to be enjoyed by the starving and
needy. This view has justified the age of imperialism and the destruction of the
livelihood of millions in the name of progress.
On the other hand, there are countless examples to support the opposing view that
economic growth results in environmental destruction. Firstly, this is true for developing
countries, where lowland rainforests have been cleared and unsustainable agricultural
practices introduced to produce cash crops, often for export. Secondly, it is also true for
developed economies. For example, the continued use of fossil fuels, which provide the
energy for growing industrialisation, is causing global warming. This is leading to a rise
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 13
in sea levels, which will eventually make tens of millions of poor people in Bangladesh
homeless.
277 words.
Bài làm
Đúng là có một số người cho rằng tăng trưởng kinh tế là giải pháp duy nhất cho các vấn
đề toàn cầu về đói nghèo. Những người khác, tuy nhiên, lại cho rằng sự kết thúc của tăng
trưởng kinh tế sẽ bảo vệ được môi trường của chúng ta. Tôi hoàn toàn đồng ý với quan
điểm thứ hai.
Những người cho rằng tăng trưởng kinh tế là giải pháp duy nhất cho thảm kịch đói nghèo
thế giới có một lập điểm chính. Chỉ có sự tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát
triển mới mang lại cho người nghèo của cải để đáp ứng nhu cầu cơ bản của cuộc sống.
Lợi nhuận của các công ty, tập đoàn tạo ra sự tăng trưởng kinh tế này sẽ được phân phát
dần dưới hình thức các lợi ích tài chính để những người đói nghèo và thiếu thốn được
hưởng. Quan điểm này làm hợp pháp hóa thời kỳ chủ nghĩa đế quốc và sự hủy hoại kế
sinh nhai của hàng triệu người dưới cái mác ‘sự phát triển’.
Mặt khác, có vô số ví dụ để minh chứng cho quan điểm đối lập rằng tăng trưởng kinh tế
dẫn đến việc phá hủy môi trường. Thứ nhất, điều này là đúng ở các nước đang phát triển,
nơi các khu rừng nhiệt đới ở vùng đất thấp đã bị phá đi và các phương thức canh tác nông
nghiệp không bền vững được đưa vào sản xuất cây trồng công nghiệp, thường là để xuất
khẩu. Thứ hai, điều này cũng đúng với các nền kinh tế phát triển. Ví dụ, việc tiếp tục sử
dụng nhiên liệu hóa thạch để cung cấp năng lượng cho sự phát triển công nghiệp hóa,
đang gây ra sự nóng lên toàn cầu. Điều này dẫn đến sự gia tăng mực nước biển, cuối cùng
thì sẽ khiến hàng chục triệu người nghèo ở Bangladesh vô gia cư.
Tóm lại, tăng trưởng kinh tế không bền vững phải bị dừng lại. Nếu nó không dựa trên
việc đáp ứng nhu cầu của con người hơn là tạo ra lợi nhuận, sự tăng trưởng đó sẽ chỉ tạo
ra nhiều đói nghèo hơn và dẫn đến nhiều nạn đói trên thế giới hơn khi phá hủy đi các tài
nguyên thiên nhiên.
277 từ.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 14
Vocabulary
to contend [verb]:
Meaning: to say that something is true (especially in an argument)
Example: Although Brazil did not win the World Cup, my friend contends that
they were the best team.
tragedy [noun]:
Meaning: a very sad event or situation
Example: It is a tragedy that many children die of starvation in the world today.
livelihood [noun]:
Meaning: means of earning money in order to live
Example: Communities on the island depend on fishing for their livelihood.
countless [adjective]:
Meaning: very many (too many to be counted)
Example: I’ve told John countless times, but he still doesn’t remember my phone
number.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 15
unsustainable [adjective]:
Meaning: that cannot be continued at the same rate or level
Example: The use of oil at the present rate is unsustainable – there are reserves
only for 20 or 30 more years.
to generate [verb]:
Meaning: to produce or create something
Example: In order to generate more electricity, the government is providing
funding for wind farms.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 16
Đề thi 18/08/2018
Report Plan:
Paraphrase: shows>compares; in terms of; hosted; between 1980 and 2010.
Overview/summary paragraph: (1) the number of conferences declined in Cities A
and B (2) contrast rapid increase in the figures for City C.
Paragraph 3: City A and City B: compare 1980 numbers; give numbers for 2005,
when both cities hosted the same number of international conferences; compare
final numbers in 2010.
Paragraph 4: contrast City C trend and numbers, giving figures for 1980, 1990,
2000 and 2010.
Dàn bài:
Paraphrase: shows>compares; in terms of; hosted; between 1980 and 2010.
Đoạn tóm tắt: (1) số lượng các hội nghị đã giảm ở thành phố A và B (2) tương
phản với sự gia tăng nhanh chóng của các số liệu đã cho ở thành phố C.
Đoạn 3: Thành phố A và Thành phố B: so sánh số liệu năm 1980; đưa ra con số
cho năm 2005, khi cả hai thành phố có cùng số lượng hội nghị quốc tế được tổ
chức; so sánh số liệu cuối cùng trong năm 2010
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 17
Đoạn 4: Đối chiếu với xu hướng và số liệu của Thành phố C, đưa ra các số liệu
cho các năm 1980, 1990, 2000 và 2010.
Report:
The line graph compares three capital cities in terms of the number of international
conferences hosted between 1980 and 2010.
Overall, it is clear that the number of international conferences in City A and City B
declined over this period. In contrast, in City C the number of such conferences saw a
rapid increase until the year 2000.
In 1980, there were 35 international conferences in City A, compared with 30 in City B.
Despite similar fluctuations, these figures then decreased overall, until in 2005 both cities
hosted 27 conferences. By 2010, conferences in City B had overtaken the number in City
A, with 26 and 24 international conferences respectively.
City C held no international conferences in 1980. However, it was the venue for 20
conferences in 1990, and by the year 2000 this figure had risen dramatically to 35. The
number then remained higher than in the other two cities, although it fell slightly to 31
conferences by the end of the period.
164 words.
Bài làm
Biểu đồ đường đã cho so sánh số lượng hội nghị quốc tế được tổ chức ở ba thành phố thủ
đô từ năm 1980 đến năm 2010.
Nhìn chung, rõ ràng là số lượng hội nghị quốc tế tại Thành phố A và Thành phố B đã
giảm trong giai đoạn này. Ngược lại, tại thành phố C số lượng các hội nghị như vậy đã
tăng nhanh chóng cho đến năm 2000.
Vào năm 1980, đã có 35 hội nghị quốc tế tại thành phố A, so với con số 30 ở thành phố
B. Mặc dù trải qua những biến động tương tự nhau, nhìn chung sau đó số liệu ở hai
thành phố giảm, cho đến năm 2005 thì cả hai thành phố đều tổ chức được 27 hội nghị.
Đến năm 2010, số lượng các hội nghị ở Thành phố B đã vượt thành phố A, theo thứ tự là
26 và 24 hội nghị quốc tế.
Thành phố C không tổ chức hội nghị quốc tế vào năm 1980. Tuy nhiên, đây là địa điểm
tổ chức 20 hội nghị vào năm 1990 và đến năm 2000 con số này đã tăng đáng kể lên 35.
Con số này vẫn cao hơn hai thành phố còn lại, mặc dù nó giảm nhẹ đạt mức 31 hội nghị
vào cuối giai đoạn.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 18
164 từ.
_______________________________________________________________________
Task 2: In the modern world it is possible to shop, work and communicate with
people via the internet and live without any face-to-face contact with others. Is this
a positive or negative development?
Essay Plan:
Introduction: (1) refer to the statement in the question (2) state that you think
there are both positive and negative aspects of this trend
Paragraph 2: the internet is useful (1) friends - easy to keep in touch (2)
shopping – save time and petrol, look for bargains online (3) work – own
working hours, avoid commuting
Paragraph 3: people need face-to-face contact (1) false virtual friendships –
e.g. paedophiles (2) clothes, books – better to buy in shops (3) work – personal
contact with colleagues – creativity, avoid misunderstandings
Conclusion: there are both positive and negative aspects.
Dàn bài:
Mở bài: (1) dẫn vào tuyên bố của câu hỏi (2) nói rằng có cả mặt tích cực và tiêu
cực của xu hướng này
Đoạn 2: internet rất hữu ích (1) bạn bè – rất dễ giữ liên lạc (2) mua sắm - tiết kiệm
thời gian và xăng dầu, tìm kiếm được giá hời trực tuyến (3) làm việc - giờ làm việc
riêng, không phải đi lại
Đoạn 3: mọi người cần phải gặp nhau trực tiếp (1) tình bạn ảo - ví dụ: ấu dâm (2)
quần áo, sách - tốt hơn là mua trong các cửa hàng (3) làm việc - liên kết giữa cá
nhân với đồng nghiệp – sự sáng tạo, tránh hiểu lầm
Kết luận: có cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực.
Essay:
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 19
It is true that in contemporary life people in many parts of the world are able to do their
shopping, work and communicate with each other via the internet. While there are clear
positive aspects of this trend, there are also negative aspects of having less face-to-face
contact with other people.
On the one hand, the internet can be very handy in many ways. Many people use it to
keep in touch with friends and family, using Facebook, Skype or What’s App to send
instant messages or to enjoy a quick chat. Many also use the internet for online shopping,
thus saving time and petrol on trips to the supermarket as well as hunting around different
sites for bargains. However, it is in terms of work that the internet offers the most
potential benefits. More and more people are working or even studying from home, at
hours which suit their own schedules. Many hours are saved each week by eliminating
the daily commute and the stress of coping with the rush hour.
On the other hand, as social beings, people need personal contacts. Firstly, virtual
friendships which are formed online may not be genuine. The media carries many horror
stories of youngsters who have fallen prey to paedophiles, for example. Secondly, online
shopping is not always appropriate, depending on the item. It is best, for instance, to try
on clothes before buying, and while a bookworm can find almost any book title that they
want online, they will certainly miss browsing the shelves of bookstores. Finally,
personal interaction with work colleagues can generate ideas and avoid
misunderstandings.
In conclusion, although there are positive aspects of this trend, there are also aspects of
face-to-face contact which it would be a shame to lose.
292 words.
Bài làm
Đúng là thời nay, nhiều người ở khắp nơi trên thế giới có thể mua sắm, làm việc và giao
tiếp với nhau thông qua internet. Trong khi xu hướng này có những mặt tích cực rõ ràng,
nó cũng có những khía cạnh tiêu cực trong việc làm giảm sự tiếp xúc trực tiếp giữa người
với người.
Một mặt, internet có thể rất tiện dụng trong nhiều phương diện. Nhiều người sử dụng nó
để giữ liên lạc với bạn bè và gia đình, sử dụng Facebook, Skype hoặc What’s App để gửi
tin nhắn ngay lập tức hoặc để có những cuộc trò chuyện nhanh chóng. Nhiều người cũng
sử dụng internet để mua sắm trực tuyến, do đó tiết kiệm thời gian và xăng dầu của các
chuyến đi đến siêu thị cũng như săn lùng các trang web khác nhau để mua được giá rẻ.
Tuy nhiên, công việc chính là khía cạnh mà ở đó internet cung cấp những lợi ích tiềm
năng nhất. Ngày càng có nhiều người đang làm việc hoặc thậm chí học tập tại nhà, vào
những giờ phù hợp với lịch của riêng họ. Họ cũng tiết kiệm được nhiều giờ mỗi tuần
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 20
bằng cách bỏ đi việc phải di chuyển hàng ngày và loại bỏ được căng thẳng khi phải đối
phó với giao thông giờ cao điểm.
Mặt khác, là những sinh vật sống theo xã hội, mọi người cần phải có những mối liên kết
cá nhân. Thứ nhất, tình bạn ảo được hình thành trực tuyến có thể không chân thật. Các
phương tiện truyền thông đã đưa tin nhiều câu chuyện kinh hoàng về những người trẻ
tuổi đã rơi vào bẫy của nạn, ví dụ như ấu dâm. Thứ hai, mua sắm trực tuyến không phải
lúc nào cũng phù hợp, còn tùy theo sản phẩm. Tốt nhất là, ví dụ như, nên thử quần áo
trước khi mua, và trong khi một người mọt sách có thể tìm thấy gần như bất kỳ tựa sách
nào mà họ muốn trên trực tuyến, họ chắc chắn sẽ nhớ cảm giác đi đi đi lại giữa các kệ
sách. Cuối cùng, sự tương tác cá nhân với đồng nghiệp có thể giúp nảy ra ý tưởng và
tránh những sự hiểu lầm.
Tóm lại, mặc dù xu hướng này có những khía cạnh tích cực nhưng nó làm mất đi sự
tương tác trực tiếp, một điều đáng tiếc vô cùng.
292 từ.
Vocabulary:
contemporary [adjective]:
Meaning: belonging to the present time
Example: Life in contemporary Britain is much easier now than it was for
previous generations.
handy [adjective]:
Meaning: convenient
Example: I live next door to a supermarket, so it’s very handy if I need to do
some shopping.
bargain [noun]:
Meaning: a thing bought for less than the usual price
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 21
Example: These shoes were half-price in the shop, and I bought them because
they were such a bargain.
schedule [noun]:
Meaning: a list of things that you have to do at certain times
Example: Even people who work from home need to follow a schedule to
complete all the tasks that they need to do.
to eliminate [verb]:
Meaning: to remove or get rid of something
Example: People with diabetes must eliminate sugar from their diet.
paedophile [noun]:
Meaning: a person who sexually abuses children
Example: Parents must warn their children that paedophiles on the internet often
adopt a false identity.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 22
Example: These shoes look very smart – try them on to see if they are the right
size for you.
bookworm [noun]:
Meaning: a person who likes reading very much
Example: Sarah is a real bookworm, and I never see her without a book in her
hand.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 23
Đề thi 25/08/2018
Report Plan:
Paraphrase: illustrate>compare; number of people>how many people; cities>urban
areas; four types>four sources
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 24
Overall/summary paragraph: (1) people in cities affected more by noise (2) traffic
the main source of noise pollution
Paragraph 3: compare traffic noise day and night in cities and rural areas. Then
compare train noise. Give figures.
Paragraph 4: compare aircraft noise day and night in cities and rural areas. Then
compare noise from industry. Give figures.
Dàn bài:
Paraphrase: illustrate>compare; number of people>how many people; cities>urban
areas; four types>four sources
Đoạn tóm tắt: (1) người dân ở các thành phố bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn nhiều hơn
(2) giao thông là nguồn chính gây ô nhiễm tiếng ồn
Đoạn 3: so sánh tiếng ồn giao thông ban ngày và ban đêm ở thành phố và nông
thôn. Sau đó so sánh tiếng ồn của tàu. Đưa ra số liệu.
Đoạn 4: so sánh tiếng ồn máy bay ban ngày và ban đêm ở thành phố và nông thôn.
Sau đó so sánh tiếng ồn từ ngành công nghiệp. Đưa ra số liệu.
Report:
The bar charts compare how many people in urban and rural areas were affected by noise
pollution from four sources during daytime and nightime in 2007.
Overall, it is clear that more people in cities experienced all types of noise pollution
compared with rural areas. In both charts, traffic was the main source of noise pollution
at all times.
Daytime noise from traffic affected 64 million people in cities and 34 million in rural
areas. At night, traffic noise affected 48 million city residents, double the figure for rural
areas. Noise pollution caused by trains affected slightly more people in cities compared
with rural areas, at 10 million and 8 million respectively during the daytime, and 8
million and 6 million respectively at night.
The remaining two sources of noise pollution were less significant. In cities, daytime
aircraft noise affected 4 million people and half that number in rural areas. The figure at
night for cities and rural areas was 1 million. Those living in rural areas were not
affected by noise from industry. However, 1 million city residents experienced industrial
noise pollution in the daytime, four times the number affected at night.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 25
193 words
Bài làm
Các biểu đồ đã cho so sánh số người ở thành thị và nông thôn bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm
tiếng ồn từ bốn nguồn vào cả ban ngày và ban đêm trong năm 2007.
Nhìn chung, rõ ràng là có nhiều người thành phố bị ảnh hưởng bởi tất cả các loại ô nhiễm
tiếng ồn hơn so với vùng nông thôn. Trong cả hai biểu đồ, giao thông là nguồn chính gây
ra ô nhiễm tiếng ồn ở mọi thời điểm.
Tiếng ồn ban ngày từ giao thông làm ảnh hưởng đến 64 triệu người ở các thành phố và 34
triệu người ở các vùng nông thôn. Vào ban đêm, tiếng ồn giao thông ảnh hưởng đến 48
triệu cư dân thành phố, gấp đôi con số của khu vực nông thôn. Ô nhiễm tiếng ồn do tàu
hỏa ảnh hưởng đến người dân thành phố nhiều hơn một chút so với vùng nông thôn theo
thứ tự là 10 triệu và 8 triệu vào ban ngày, và 8 triệu và 6 triệu người vào ban đêm.
Hai nguồn ô nhiễm tiếng ồn còn lại thì không đáng kể bằng. Ở các thành phố, tiếng ồn do
máy bay vào ban ngày ảnh hưởng đến 4 triệu người và chỉ một nửa số đó ở khu vực nông
thôn. Con số vào ban đêm cho cả thành phố và nông thôn là 1 triệu người. Những người
sống ở khu vực nông thôn không bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn từ công nghiệp. Tuy nhiên, 1
triệu người dân thành phố bị ô nhiễm tiếng ồn công nghiệp vào ban ngày, gấp bốn lần số
người bị ảnh hưởng vào ban đêm.
193 từ
_____________________________________________________________________
Task 2: For school children, their teachers have more influence on their intelligence
and social development than their parents. To what extent do you agree or disagree?
Essay Plan:
Introduction: (1) refer to the task question (2) my opinion – teachers have
more influence on intelligence, parents have more influence on social
development
Paragraph 2: (1) teachers are trained to impart knowledge to children and
stimulate their intelligence – example - dedicated teachers who inspire
youngsters (2) parents may play a supporting role
Paragraph 3: parents have more influence than teachers on the social
development of their children. (1) parents spend more time with their
children than children spend in school (2) parents can be role models for their
children in a wide range of social situations – give examples
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 26
Conclusion: re-state opinion given in the introduction, paraphrasing some
words.
Dàn bài:
Mở bài: (1) dẫn đến câu hỏi trong đề bài (2) ý kiến của tôi - giáo viên có ảnh
hưởng nhiều hơn đến trí thông minh, phụ huynh có ảnh hưởng nhiều hơn đến sự
phát triển xã hội
Đoạn 2: (1) giáo viên được đào tạo để truyền đạt kiến thức cho trẻ và kích thích
trí thông minh của chúng - ví dụ - giáo viên tận tâm truyền cảm hứng cho thanh
thiếu niên (2) phụ huynh có thể đóng vai trò hỗ trợ
Đoạn 3: phụ huynh có nhiều ảnh hưởng hơn giáo viên về sự phát triển xã hội của
con cái họ. (1) thời gian cha mẹ dành cho con cái nhiều hơn thời gian chúng ở
trường (2) cha mẹ có thể làm gương cho con cái trong một loạt các tình huống xã
hội - đưa ra các ví dụ
Kết luận: diễn đạt lại quan điểm được đưa ra trong phần mở bài, có thể paraphrase
lại một số từ.
Essay:
It is true that school children are at an impressionable age, and two strong influences on
their intelligence and social development are teachers and parents. While I accept that
teachers may have more influence on the intelligence of their pupils, I would argue that
parents probably exert a greater influence on the social development of their children.
In terms of encouraging the intellectual development and stimulating the intelligence of
school children, I believe that teachers play the major role. While not all teachers are
capable of inspiring their students, they are trained to impart their knowledge of their
subject areas in challenging and imaginative ways. For example, some students owe
their lifelong love of a subject to dedicated teachers who taught this discipline in
secondary school. Of course, at home parents may also reinforce this passion by
encouraging study habits during the formative years of their children. Such support is
vital for academic achievement.
From the perspective of social development, I think that parents are mainly responsible
for guiding their children. Firstly, they spend far more time with their children than any
individual teacher is able to do. They can therefore monitor the activities of children
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 27
outside school hours, at weekends and during holidays. Secondly, parents are able to
provide role models in a whole range of situations. These might include showing respect
towards elders, choice of friends, or proper behaviour in public when eating out in
restaurants.
In conclusion, although teachers probably have a greater effect in stimulating the
intelligence of school children, parental influences on the development of children are
stronger in social situations.
266 words
Bài làm
Đúng là trẻ em trong độ tuổi đến trường rất dễ bị gây ấn tượng, và hai đối tượng có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến trí thông minh và sự phát triển về mặt xã hội của chúng là giáo viên
và phụ huynh. Trong khi tôi chấp nhận rằng giáo viên có thể có ảnh hưởng nhiều hơn đến
trí thông minh của học sinh, tôi cho rằng cha mẹ có thể gây ảnh hưởng lớn hơn đến sự
phát triển xã hội của con cái họ.
Về việc khuyến khích phát triển trí tuệ và kích thích trí thông minh của học sinh, tôi tin
rằng giáo viên đóng vai trò rất quan trọng. Mặc dù không phải tất cả giáo viên đều có khả
năng truyền cảm hứng cho học sinh của mình, nhưng họ được đào tạo để truyền đạt kiến
thức về các môn học theo những cách đầy thách thức và giàu trí tưởng tượng. Ví dụ, một
số học sinh có được tình yêu lâu dài với một môn học nào đó là nhờ những thầy cô giáo
tận tâm đã dạy cho họ môn này ở trường trung học. Tất nhiên, ở nhà cha mẹ cũng có thể
củng cố niềm đam mê này bằng cách khuyến khích phát triển các thói quen học tập trong
những năm đầu đời mang tính định hình của con cái họ. Những sự hỗ trợ như vậy là rất
quan trọng cho thành tích học tập của học sinh.
Về sự phát triển xã hội, tôi nghĩ rằng cha mẹ sẽ chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc chỉ
bảo cho con cái của họ. Thứ nhất, họ có nhiều thời gian với con cái hơn bất kỳ người giáo
viên nào. Do đó, họ có thể giám sát các hoạt động ngoài giờ lên lớp của trẻ, vào cuối tuần
và trong các ngày lễ. Thứ hai, cha mẹ có thể làm gương cho con trong một loạt các tình
huống. Những điều này có thể là thể hiện sự tôn trọng đối với người lớn tuổi, cách lựa
chọn bạn bè, hoặc có thái độ hành vi phù hợp ở nơi công cộng khi đi ăn nhà hàng.
Tóm lại, mặc dù giáo viên có thể có tác động lớn hơn trong việc kích thích trí thông minh
của học sinh, cha mẹ có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đối với sự phát triển của trẻ em trong
các tình huống xã hội.
266 từ
Vocabulary:
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 28
impressionable [adjective]:
Meaning: easily influenced or affected by somebody or something
Example: Advertising is often targeted at impressionable age groups, such as
children and adolescents.
dedicated [adjective]:
Meaning: working very hard at something, because it is important to you
Example: John is a very dedicated student, so he deserves to be successful.
discipline [noun]:
Meaning: a subject that people study or are taught
Example: The school has excellent teachers in various scientific disciplines, such
as physics and chemistry.
to reinforce [verb]:
Meaning: to make a feeling or an idea stronger
Example: In order to reinforce her understanding of mathematics, Ann is taking a
course at night school.
to monitor [verb]:
Meaning: to watch and check something over a period of time
Example: As a security guard, his job is to monitor who comes into the building.
elders [noun]:
Meaning: people of greater age, experience or authority
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 29
Example: When we were children, our parents taught us to respect our elders,
because they were older and wiser than us.
parental [adjective]:
Meaning: connected with a parent or parents
Example: They don’t want to have children, because they think that they are too
young to accept parental responsibilities.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 30
Đề 08/09/2018
Task 1 : The diagrams show two tunnels built to carry road traffic.
NOTE:
I supplied a title
change the figures for the depth - to match those in my Report. (It is not possible for tunnels to
be so deep - the deepest gold mines in the world are less than 4 km deep, and you can imagine the
high temperatures at this depth)
I gave the costs in dollars, although this was not marked on the diagrams.
I did not understand the references to "2xe, 3xe", so I did not refer to these in my Report.
Report Plan
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 31
Paraphrase paragraph: diagrams>figures; show>illustrate;
built>constructed; road traffic>all types of road vehicles
Overview/summary paragraph: (1) Tunnel B is more expensive (2) Tunnel A
was built under water, Tunnel B below ground
Paragraph 3: compare construction dates, Tunnel A under the water and a
bridge, Tunnel B below ground
Paragraph 4: compares length and depth of the bridges and compare the
building costs
Report:
The figures illustrate two tunnels constructed to carry all types of road vehicles.
Overall, it is clear that Tunnel B cost more to build than Tunnel A. Whereas Tunnel A
was built under water, Tunnel B was constructed under a heavily built-up area.
Tunnel A was built between 1984 and 1993, a few years earlier than Tunnel B, which
was completed in 2007and took only 3 years to construct. While Tunnel A carries traffic
under the water, Tunnel B is below the ground. A bridge also carries road traffic in the
diagram showing Tunnel A.
Tunnel B is both longer and deeper than Tunnel A. The length of Tunnel B is 3.2 km
compared with 2.1 km for Tunnel A. In terms of depth, Tunnel A is only 0.15 km,
whereas Tunnel B is 0.23 km. The construction costs of the two tunnels indicate that
Tunnel B cost more than twice as much to build as Tunnel A, at 1.1 billion dollars and
500 million dollars, respectively.
167 words
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 32
Một đề 2 map siêu khó dạng tương tự cho các bạn tham khảo
The diagrams show the cross-sections of two tunnels, one joining France and Italy and
the other joining two Japanese islands.
Report Plan:
Overview/summary: (1) the railway tunnel is longer (2) it took longer to build than
the road tunnel.
Paragraph 3: compare the (maximum) depths of the tunnels. Contrast the lengths
of the tunnels.
Paragraph 4: Compare the Japanese railway tunnel construction dates with those
of the Mont Blanc tunnel. Note that the Japanese tunnel was built under the sea –
the tunnel linking France and Italy was built under a mountain.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 33
Report:
The figures compare the cross-sections of two tunnels. Figure 1 illustrates a road tunnel
joining two European countries, while Figure 2 shows a railway tunnel linking two
islands in Japan.
Overall, it is clear that the railway tunnel in Japan is much longer than the tunnel under
Mont Blanc. Also, the Seikan Railway Tunnel took much longer to build than the Mont
Blanc Road Tunnel.
The depth of the Mont Blanc Tunnel is 3.5 km at its maximum, compared with only
240m for the Seikan Tunnel. However, whereas the length of the Mont Blanc Tunnel
connecting Italy and France is only 11.6 km, the Seikan Tunnel is much longer, at 53.85
km.
The construction times of the two tunnels were markedly different. The railway tunnel
was built under the sea, connecting two Japanese islands, and its construction took 42
years to complete, starting in 1946 and finishing in 1988. The road tunnel under Mont
Blanc, however, was completed in just 8 years, between 1957 and 1965.
166 words
Introduction: (1) refer to the task question (2) my opinion: this argument is
too narrow – I completely disagree
Paragraph 2: 1st reason for my opinion: the job market is unpredictable –
example: technology replaces jobs but also creates new employment
opportunities
Paragraph 3: 2nd reason: the real aim of education is to help people to think
critically- this produces informed and responsible citizens
Conclusion: the job market is volatile, and the real role of education cannot
be neglected – to develop critical skills
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 34
Essay:
It is true that in countries which are suffering from high rates of unemployment, it seems
hardly worthwhile to offer education beyond primary level to most pupils. While I
accept that this appears logical, I believe that this is a very narrow perspective, and I
completely disagree with the statement.
Firstly, the prediction of upturns and downturns in the job market is extremely difficult.
At one period there may be a demand for workers in many sectors of a country’s
economy. Wages are high, and the education system needs to prepare large numbers of
students up to and beyond secondary school school level, with the skills to meet the needs
of employers. For example, while technology is replacing many traditional jobs in such
areas as agriculture, transport and heavy industry, it is also creating new jobs in other
sectors. Thus, in economic terms, it is almost impossible to say how many highly-
educated young people will be required for a nation’s workforce.
Secondly, I contend that the purpose of education is much more fundamental than simply
to prepare young people for the world of work. Education is nothing less than the
acquisition of lifelong skills in thinking critically about all aspects of life. At its best,
secondary education plays an essential part of helping young people to develop these
critical skills. If the citizens of a country are informed and enlightened, problems such as
a welfare system or the distribution of wealth can be intelligently debated. Without mass
education to this level, a country can have no responsible citizenship.
294 words
Vocabulary:
worthwhile [adjective]:
Meaning: important and worth spending time, effort or money on doing
Example: The high price of dental treatment makes it worthwhile to look after
your teeth by brushing them regularly.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 35
Meaning: a situation in which things either improve or get worse over a period of
time
Example: They have supported Real Madrid through all the upturns and
downturns in the club’s fortunes.
workforce [noun]:
Meaning: the people who work for companies or organisations
Example: In Germany in 1932, almost 44% of the workforce were unemployed.
acquisition [noun]:
Meaning: the act of getting something, such as knowledge or skills
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 36
Example: She is studying the acquisition of language by young children as part
of her course.
citizenship [noun]:
Meaning: the state of being a citizen of a country and accepting the
responsibilities of a citizen
Example: Schools should provide the type of education that prepares young
people for the responsibilities of citizenship.
volatile [adjective]:
Meaning: unstable and likely to change suddenly
Example: The economic crisis caused a volatile political situation, with riots in
the streets.
to be subject to [expression]:
Meaning: to be likely to experience something
Example: Japan is particularly subject to storms in the autumn.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 37
intangible [adjective]:
Meaning: that exists, but is difficult to describe or measure
Explain: The forest had an intangible atmosphere of danger, perhaps because it
was so dark.
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 38
+ Để tìm hiểu thông tin về khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Liên hệ với IELTS Ngoc Bach, các bạn vào www.ngocbach.com mục “Liên hệ.” 39