Bước tới nội dung

Vương Quân Chính

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Vương Quân Chính
王君正
Vương Quân Chính (2023)
Chức vụ
Bí thư Khu ủy Tây Tạng
Nhiệm kỳ19 tháng 10 năm 2021
3 năm, 66 ngày – nay
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Tiền nhiệmNgô Anh Kiệt
Kế nhiệmđương nhiệm
Vị tríTây Tạng
Nhiệm kỳ24 tháng 10 năm 2017 – nay
7 năm, 61 ngày
Dự khuyết khóa XIX
Tổng Bí thưTập Cận Bình
Kế nhiệmđương nhiệm
Bí thư Đảng ủy, Chính ủy
Binh đoàn Kiến thiết Tân Cương
Nhiệm kỳ9 tháng 5 năm 2020 – 19 tháng 10 năm 2021
Bí thư Khu ủyTrần Toàn Quốc
Tiền nhiệmTôn Kim Long
Kế nhiệmLý Ấp Phi
Vị tríTân Cương
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Trung Quốc
Sinhtháng 5, 1963 (61 tuổi)
Lâm Nghi, Sơn Đông, Trung Quốc
Nghề nghiệpChính trị gia
Dân tộcHán
Tôn giáoKhông
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc
Học vấnCử nhân Chủ nghĩa xã hội khoa học
Thạc sĩ Chủ nghĩa Marx-Lenin
Tiến sĩ Quản trị học
Alma materĐại học Sơn Đông
Đại học Thanh Hoa
Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
WebsiteLý lịch Vương Quân Chính

Vương Quân Chính (tiếng Trung giản thể: 王君正; bính âm Hán ngữ: Wáng Jūn Zhèng; sinh ngày 17 tháng 5 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, Ủy viên dự khuyết khóa XIX, hiện là Bí thư Đảng ủy Khu tự trị Tây Tạng.[1] Ông nguyên là Phó Bí thư Đảng ủy Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, Bí thư Ủy ban Chính trị và Pháp luật Khu ủy Tân Cương, Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Binh đoàn Sản xuất và Kiến thiết Tân Cương, Chủ tịch Tập đoàn Kiến thiết Tân Cương; Thường vụ Tỉnh ủy Cát Lâm, Bí thư Thành ủy thành phố Trường Xuân, tỉnh Cát Lâm; Thường vụ Tỉnh ủy Hồ Bắc, Bí thư Thị ủy, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân Đại địa cấp thị Tương Dương, Hồ Bắc; Phó Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Bắc.

Vương Quân Chính là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, hoc vị Cử nhân Chủ nghĩa xã hội khoa học, Thạc sĩ Chủ nghĩa Marx–Lenin, Tiến sĩ Quản trị học. Ông có sự nghiệp công tác ở nhiều vùng miền địa phương và biên giới của Trung Quốc, là một chính trị gia nhận được nhiều sự đánh giá đa chiều từ quốc tế khi lãnh đạo Tân Cương, Tây Tạng, và cũng là một công vụ viên từng phục vụ trong các nhánh đa dạng của hệ thống chính trị, chính quyền, gồm nhóm trung ương như cơ quan cấp bộ của Quốc vụ viện, nhóm cơ quan hành chính cấp huyện, địa, tỉnh, nhóm quyền lực ở nhánh lập pháp, hành pháp và cả tư pháp.

Xuất thân và giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Vương Quân Chính sinh ngày 17 tháng 5 năm 1963 tại địa khu Lâm Nghi, nay là địa cấp thị Lâm Nghi, tỉnh Sơn Đông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở quê nhà. Tháng 9 năm 1981, ông tới thủ phủ Tế Nam, nhập học Đại học Sơn Đông, Khoa Chủ nghĩa xã hội khoa học, tốt nghiệp Cử nhân chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học vào tháng 7 năm 1985. Sau đó, ông tới thủ đô Bắc Kinh, tiếp tục theo học cao học và nghiên cứu sau đại học lĩnh vực Chủ nghĩa Marx–Lenin tại Viện Chủ nghĩa xã hội khoa học và nhận bằng Thạc sĩ Chủ nghĩa Marx–Lenin vào tháng 8 năm 1988. Trong thời gian này, ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 11 năm 1987. Tháng 9 năm 1998, Vương Quân Chính trở lại Bắc Kinh, là nghiên cứu sinh tại chức tại Học viện Kinh tế và Quản lý, Đại học Thanh Hoa, bảo vệ thành công luận án tiến sĩ và trở thành Tiến sĩ Quản trị học.[2]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm 1988, sau khi tốt nghiệp Thạc sĩ Chủ nghĩa Marx–Lenin, Vương Quân Chính bắt đầu sự nghiệp của mình khi được tuyển dụng vào Bộ Lao động Trung Quốc, vị trí Chuyên viên Sảnh Văn phòng Bộ Lao động. Ông công tác ở Bộ Lao động những năm đầu từ 1988 đến 1993, lần lượt là Khoa viên Sảnh Văn phòng, Phó Chủ nhiệm Khoa viên, Chủ nhiệm Khoa viên Văn phòng Bộ trưởng Bộ Lao động thời kỳ Bộ trưởng Nguyễn Sùng Vũ và là thư ký cấp phó xứ, huyện của Sảnh Văn phòng bộ. Tháng 10 năm 1993, Vương Quân Chính được điều chuyển về tỉnh Vân Nam phía Tây Nam Trung Quốc, bắt đầu giai đoạn mới của sự nghiệp với việc nhậm chức Thư ký Sảnh Văn phòng Tỉnh ủy Vân Nam cấp phó xứ, huyện và nâng lên cấp chính xứ, huyện vào năm 1994. Ông được điều chuyển cùng đợt năm 1993 với Lệnh Hồ An, Phó Bộ trưởng Bộ Lao động nhậm chức Phó Bí thư Tỉnh ủy Vân Nam, chính trị gia lãnh đạo ông ở cả hai cơ quan và cùng quê Sơn Đông.[3]

Tháng 9 năm 1994, Vương Quân Chính được điều tới quận Quan Độ, thủ phủ Côn Minh, nhậm chứ Phó Bí thư Quận ủy quận Quan Độ và thăng cấp thành Bí thư Quận ủy từ tháng 6 năm 1995. Tháng 12 năm 1998, ông được bầu vào Ban Thường vụ Thành ủy Côn Minh, được phân công làm Bí thư Ủy ban Chính trị và Pháp luật Thành ủy Côn Minh, rồi chuyển sang làm Bộ trưởng Bộ Tổ chức Thành ủy từ tháng 11 năm 2000. Tháng 10 năm 2003, ông được bổ nhiệm làm Phó Bí thư Thành ủy Côn Minh, kiêm nhiệm Bộ trưởng Bộ Tuyên truyền Thành ủy. Tháng 1 năm 2005, ông được điều sang nhánh tư pháp, bổ nhiệm làm Phó Viện trưởng Pháp viện nhân dân cấp cao tỉnh Vân Nam.[4] Tháng 5 năm 2007, ông miễn nhiệm ở Pháp viện Vân Nam, được điều tới địa cấp thị Lệ Giang, nhậm chức Phó Bí thư Thị ủy Lệ Giang. Sau đó, ông được bổ nhiệm làm Quyền Thị trưởng và là Thị trưởng Chính thức Chính phủ Nhân dân địa cấp thị Lệ Giang từ tháng 11 năm 2007. Sau đó, từ tháng 12 năm 2009 đến tháng cuối năm 2012, ông là Bí thư Thị ủy kiêm Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân Đại Lệ Giang.[5]

Chuyển giao địa phương

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 9 năm 2012, Vương Quân Chính được Tổng lý Quốc vụ viện Ôn Gia Bảo bổ nhiệm làm Phó Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Bắc,[6] bắt đầu giai đoạn mới sau gần 20 năm công tác ở Vân Nam. Tháng 5 năm 2013, ông được phân công làm Bí thư Thị ủy Tương Dương, địa phương quan trọng ở Tây Bắc tỉnh Hồ Bắc.[7] Sau đó, tháng 6 cùng năm, ông được bầu vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy, cấp phó tỉnh, bộ. Ông cũng kiêm nhiệm là Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân Đại Tương Dương, Bí thư thứ nhất phân khu Quân ủy Tương Dương, lãnh đạo toàn diện địa cấp thị Tương Dương cho đến năm 2016.[8] Tháng 1 năm 2016, Vương Quân Chính được điều chuyển tới tỉnh Cát Lâm, vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy Cát Lâm, được phân công làm Bí thư Thành ủy thủ phủ Trường Xuân của tỉnh Cát Lâm.[9] Ông giữ cương vị này tròn ba năm từ 2016 đến 2019. Tháng 10 năm 2017, ông tham gia đại hội đại biểu toàn quốc, được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19.[10][11]

Tân Cương

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 1 năm 2019, Bộ Tổ chức, Ban Bí thư Trung ương Đảng họp bàn và điều động Vương Quân Chính tới Tân Cương, vào Ban Thường ủy Đảng ủy Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương.[12] Vương Quân Chính bắt đầu sự nghiệp giai đoạn mới ở Tân Cương vùng Tây Bắc Trung Quốc, trở thành chính trị gia với sự nghiệp từng công tác ở Tây Nam Trung Quốc tại Vân Nam, miền Trung tại Hồ Bắc và Đông Bắc Trung Quốc tại Cát Lâm. Tháng 2 cùng năm, ông được phân công là Bí thư Ủy ban Chính trị và Pháp luật Khu ủy Tân Cương. Tháng 4 năm 2020, ông nhậm chức Phó Bí thư Khu ủy Tân Cương kiêm Bí thư Ủy ban Chính Pháp, và đồng thời được bổ nhiệm làm Bí thư Đảng ủy Binh đoàn Sản xuất và Kiến thiết Tân Cương. Sau đó, ông đồng thời là Chính ủy Binh đoàn, kiêm nhiệm Chủ tịch Tập đoàn Kiến thiết Tân Cương Trung Quốc, cấp chính tỉnh, bộ, lãnh đạo toàn diện đơn vị liên hợp của quân đội, chính quyền, chính trị và nhân dân ở Tân Cương.[13]

Tây Tạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 10 năm 2021, Bộ Tổ chức, Ban Bí thư Trung ương Đảng tiếp tục họp bàn và điều động Vương Quân Chính tới Tây Tạng, vào Ban Thường vụ Khu ủy. Ngày 19 tháng 10, Hội nghị Đảng ủy Khu ủy Tây Tạng được triệu tập, công bố quyết định của Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, bổ nhiệm ông làm Bí thư Đảng ủy Khu tự trị Tây Tạng, kế nhiệm Ngô Anh Kiệt. Ngày 29 tháng 10, ông được miễn nhiệm các chức vụ ở Tân Cương như Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Binh đoàn Xây dựng và Kiến thiết Tân Cương, tập trung vào nhiệm vụ lãnh đạo toàn diện Khu tự trị Tây Tạng.[14] Cuối năm 2022, ông tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn đại biểuTâyy Tạng. Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[15][16][17] ông được bầu là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[18][19]

Vấn đề quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong sự nghiệp của mình, Vương Quân Chính có hơn hai năm công tác ở Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, một khu vực nhận được nhiều sự quan tâm của các nước khác, cũng như cộng đồng quốc tế. Ở Tân Cương, ông đảm nhiệm vị trí trực tiếp lãnh đạo Binh đoàn Xây dựng và Kiến thiết Tân Cương, tiến hành các chính sách kiểm soát Tân Cương bằng lực lượng quân đội, phối hợp và phụ tá Bí thư Khu ủy Tân Cương Trần Toàn Quốc. Vương Quân Chính trở thành một nhân vật được quan tâm đối với vấn đề nhân quyền của người Duy Ngô Nhĩ ở Tân Cương. Ngày 22 tháng 3 năm 2021, Nghị viện châu Âu tuyên bố áp đặt các biện pháp mang tính trừng phạt đối với bốn chính trị gia Tân Cương gồm ông, khi đang là Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Binh đoàn Tân Cương; nguyên Bí thư Ủy ban Chính Pháp Tân Cương Chu Hải Luân; Thường vụ Khu ủy Tân Cương Vương Minh Sơn; và Sảnh trưởng Sảnh Công an Tân Cương Trần Minh Quốc. Biện pháp trừng phạt này không đề cập tới lãnh đạo tối cao của Tân Cương là Trần Toàn Quốc, tuyên bố đóng băng tài sản (nếu có) và cấm di chuyển ở châu Âu đối với các chính trị gia này, bao gồm Vương Quân Chính.[20][21]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “西藏自治区党委书记王君正”. Báo Nhân dân (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ 彭博 (ngày 4 tháng 7 năm 2013). “湖北省委常委王君正任襄阳军分区第一书记(图|简历)”. District CE. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  3. ^ “7省書記六中前夕換人 佈局二十大 6人屬「60後」世代 兩人曾是前高官秘書”. News Minh báo (bằng tiếng zh (phồn thể)). ngày 20 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ “云南省人大任命王君正为省高级人民法院副院长”. News Sina (bằng tiếng Trung). ngày 17 tháng 1 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ “云南省丽江市市长王君正简历”. Sohu (bằng tiếng Trung). ngày 12 tháng 5 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ 姚德春 (ngày 30 tháng 9 năm 2012). “王君正、许克振任湖北省副省长”. Phượng Hoàng (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  7. ^ 赵菊玲 (ngày 17 tháng 5 năm 2013). “湖北副省长王君正兼任襄阳市委书记”. DZ. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  8. ^ 尹彦宏 (ngày 8 tháng 7 năm 2013). “王君正任湖北省委常委(图|简历)”. District CE. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  9. ^ 蒋子文 (ngày 27 tháng 1 năm 2016). “湖北襄阳市委书记王君正任吉林省委常委、长春市委书记”. The Paper. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  10. ^ “Danh sách Ủy viên Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX”. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
  11. ^ 聂晨静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  12. ^ 纪树霞 (ngày 18 tháng 4 năm 2020). “王君正任新疆生产建设兵团党委书记、政委”. Tân Hoa (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  13. ^ 朱英 (ngày 9 tháng 6 năm 2020). “国务院任免国家工作人员(2020年5月9日)”. Quốc vụ viện Trung Quốc (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  14. ^ 张樵苏 (ngày 19 tháng 10 năm 2021). “黑龙江等5省区党委主要负责同志职务调整”. Tân Hoa Xã. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  15. ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  16. ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  17. ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
  18. ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  19. ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
  20. ^ Stuart Lau, Jacopo Barigazzi (ngày 22 tháng 3 năm 2021). “EU imposes sanctions on four Chinese officials”. Politico EU. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  21. ^ Nikola Kiš (ngày 22 tháng 3 năm 2021). “EU, UK impose sanctions on China over Xinjiang”. Brussels Morning. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ Đảng
Tiền vị:
Ngô Anh Kiệt
Bí thư Khu ủy Tây Tạng
2021–nay
Đương nhiệm
Tiền vị:
Tôn Kim Long
Bí thư Binh đoàn Kiến thiết Tân Cương
2020–2021
Kế vị:
Lý Ấp Phi
Tiền vị:
Chu Hải Lôn
Bí thư Ủy ban Chính Pháp Khu ủy Tân Cương
2019–2020
Kế vị:
Vương Minh Sơn
Tiền vị:
Cao Quảng Tân
Bí thư Thành ủy Trường Xuân
2016–2019
Kế vị:
Vương Khải
Tiền vị:
Phạm Nhuệ Bình
Bí thư Thị ủy Tương Dương
2013–2016
Kế vị:
Nhậm Chấn Hạc