Vòng xoay vận mệnh
Vòng xoay vận mệnh Lovely Horribly 러블리 호러블리 | |
---|---|
Tên gốc | |
Hangul | 러블리 호러블리 |
Tên khác | Lovely Horror-vely[1] Người yêu truyền kiếp (tên do HTV2 đặt) |
Thể loại | Hài kịch lãng mạn Kinh dị[2] |
Sáng lập | KBS Drama Production |
Kịch bản | Park Min-joo |
Đạo diễn | Kang Min-kyung |
Diễn viên | Park Si-hoo Song Ji-hyo Lee Gi-kwang Ham Eun-jung Choi Yeo-jin |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Số tập | 32[a] |
Sản xuất | |
Giám chế | Moon Bo-mi |
Thời lượng | 35 phút / 1 tập [a] |
Đơn vị sản xuất |
|
Nhà phân phối | Korean Broadcasting System |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | KBS2 |
Định dạng hình ảnh | 1080i (HDTV) |
Định dạng âm thanh | Dolby Digital |
Phát sóng | 13 tháng 8 năm 2018 | – 2 tháng 10 năm 2018
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức | |
Trang mạng chính thức khác |
Vòng xoay vận mệnh (tên tiếng Anh: Lovely Horribly; Tiếng Hàn: 러블리 호러블리; Romaja: Reobeulli Horeobeulli) hay còn được biết đến với cái tên Người yêu truyền kiếp là bộ phim truyền hình hài kịch lãng mạn xen lẫn kinh dị của Hàn Quốc được đạo diễn bởi Kang Min-kyung. Với sự tham gia diễn xuất của Park Si-hoo, Song Ji-hyo, Lee Gi-kwang, Hahm Eun-jung và Choi Yeo-jin.[4] Phim được ấn định phát sóng trên đài KBS2 từ ngày 13 tháng 8 đến 2 tháng 10 năm 2018 vào mỗi thứ Hai và thứ Ba lúc 22:00 hàng tuần (theo KST - Múi giờ Hàn Quốc).[5][6][7]
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ phim xoay quanh cuộc sống của Yoo Phillip (do Park Si-hoo thủ vai) và Oh Eul-soon (do Song Ji-hyo thủ vai), hai con người bị ràng buộc bởi một sự kiện bí ẩn trong quá khứ. Phillip và Eul-soon là hai người có cuộc sống trái ngược nhau hoàn toàn, nếu như Phillip gặp chuyện may mắn thì Eul-soon sẽ bị xui xẻo và ngược lại. Điều đó dẫn đến việc Yoo Phillip trở thành một nam diễn viên nổi tiếng của Hàn Quốc còn Eul-soon chỉ là một biên kịch nhỏ bé. Định mệnh khiến cả hai một lần nữa gặp nhau và cùng nhau tham gia trong một bộ phim, từ đó những điều kỳ bí dần xuất hiện và những sự thật trong quá khứ cũng dần lộ diện ra. Những điều được viết trong kịch bản của phim của Eul-soon hoàn toàn xảy ra ở hiện tại.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]Nhân vật chính
[sửa | sửa mã nguồn]Diễn viên | Vai diễn | Miêu tả |
---|---|---|
Park Si-hoo | Yoo Philip/Yoo Eul-chook | Một diễn viên nổi tiếng
Luôn gặp may mắn và thành công trong công việc |
Kim Tae-yool
(lúc nhỏ) | ||
Song Ji-hyo | Oh Eul-soon | Một biên kịch tài năng
Luôn gặp xui xẻo Người có khả năng tiên tri |
Shin Rin-ah
(lúc nhỏ) | ||
Lee Gi-kwang | Lee Sung-joong | Một đạo diễn sản xuất phim trẻ
Người có khả năng nhìn thấy hồn ma Thích thầm Oh Eul-soon |
Ham Eun-jung | Shin Yoon-ah | Một nữ diễn viên nổi tiếng
Bạn gái của Yoo Phillip |
Choi Yeo-jin | Ki Eun-young | Một biên kịch nổi tiếng
Bạn thân của Oh Eul-soon nhưng đã đánh cắp của Eul-soon Luôn ganh ghét Eul-soon vì cảm thấy Eul-soon có khả năng viết lách giỏi hơn cô |
Nhân vật phụ
[sửa | sửa mã nguồn]Những người xung quanh Phillip
[sửa | sửa mã nguồn]Diễn viên | Vai diễn | Miêu tả |
---|---|---|
Jang Hyuk-jin | Kang Tae-sik | Giám đốc quản lý của Yoo Phillip |
An Doo-ho | Kim Young-man | Trợ lý của Yoo Phillip |
Hwang Sun-hee | Kim Ra-yun | Bạn gái cũ kiêm vợ chưa cưới của Yoo Phillip |
Jang Young-nam | Kim Ok-hee | Mẹ của Yoo Phillip |
Sung Doo-sub | Seo Min-joon[8] | |
Jung Soon-won | Choong Yeol | |
Lee Kyu-bok | Ki-soon | |
Ji Seung-hyun | Sa Dong-cheol[8] | Đối thủ của Yoo Phillip |
Những người xung quanh Eul-soon
[sửa | sửa mã nguồn]Diễn viên | Vai diễn | Miêu tả |
---|---|---|
Moo Soo-bin | Park Soo-min[9] | Bạn kiêm trợ lý của Oh Eul-soon |
Jeon Bae-su | Ba của Oh Eul-soon | |
Jung Jae-eun | Mẹ của Oh Eul-soon |
Khác
[sửa | sửa mã nguồn]Diễn viên | Vai diễn | Miêu tả |
---|---|---|
Kim Young-woong | Thanh tra Lee | |
Ryu Tae-ho | Giám đốc Jo | |
Kim Eung-soo | Thầy bói | |
Kim Ji-eun | Lee Soo-jeong | |
Song Young-hak | ||
Kang Suk-won | ||
Ji Soo | ||
Choi Hee-jin |
Khách mời đặc biệt
[sửa | sửa mã nguồn]Diễn viên | Vai diễn | Miêu tả |
---|---|---|
Ha Dong-hoon | Bạn trai cũ của Eul-soon[10] | Xuất hiện trong tập 1 |
Hong Seok-cheo | Kang Hyun-Seok | |
Goo Jae-yee | Con ma giả |
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Buổi đọc kịch bản đầu tiên của phim được tổ chức vào ngày 2 tháng 6 năm 2018 tại Đài truyền hình KBS Annex ở Yeouido, Seoul.[11]
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Nhạc phim của Vòng xoay vận mệnh | |
---|---|
Album soundtrack của nhiều ca sĩ | |
Thể loại | Nhạc phim |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Hãng đĩa | Forest Media/EL PARK/kakao M |
Phần 1
[sửa | sửa mã nguồn]Phát hành vào ngày 20 tháng 8 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Trình bày bởi | Thời lượng |
1. | "Who" | Kim Jin-ah | The Forest | Seunghee (Oh My Girl) | 03:59 |
2. | "Who" (Inst.) | The Forest | 03:59 | ||
Tổng thời lượng: | 07:58 |
Phần 2
[sửa | sửa mã nguồn]Phát hành vào ngày 28 tháng 8 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Trình bày bởi | Thời lượng |
1. | "Here I Am" | Kim Yoo-kyung | The Forest | Sandeul (B1A4) | 04:10 |
2. | "Here I Am" (Inst.) | The Forest | 04:10 | ||
Tổng thời lượng: | 08:20 |
Phần 3
[sửa | sửa mã nguồn]Phát hành vào ngày 4 tháng 9 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Trình bày bởi | Thời lượng |
1. | "Love One" | June | The Forest | Bumkey | 04:00 |
2. | "Love One" (Inst.) | The Forest | 04:00 | ||
Tổng thời lượng: | 08:00 |
Phần 4
[sửa | sửa mã nguồn]Phát hành vào ngày 11 tháng 9 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Trình bày bởi | Thời lượng |
1. | "So In Love" | Kim Yoo-kyung | The Forest | Eunha (GFriend) | 04:02 |
2. | "So In Love" (Inst.) | The Forest | 04:02 | ||
Tổng thời lượng: | 08:04 |
Phần 5
[sửa | sửa mã nguồn]Phát hành vào ngày 17 tháng 9 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Trình bày bởi | Thời lượng |
1. | "In Your Light" | Kim Yoo-kyung | The Forest | Lee Chang-sub (BtoB) | 04:11 |
2. | "In Your Light" (Inst.) | The Forest | 04:11 | ||
Tổng thời lượng: | 08:22 |
Phần 6
[sửa | sửa mã nguồn]Phát hành vào ngày 25 tháng 9 năm 2018 | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Trình bày bởi | Thời lượng |
1. | "My All" | Kim Yoo-kyung | The Forest | Eun Ga-eun | 04:23 |
2. | "My All" (Inst.) | The Forest | 04:23 | ||
Tổng thời lượng: | 08:46 |
Xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]- Trong bảng thống kê bên dưới, số màu xanh nghĩa là tỷ lệ xếp hạng thấp nhất, số màu đỏ nghĩa là tỷ lệ xếp hạng cao nhất và số màu lục nghĩa là tỷ lệ xếp hạng trung bình tổng.
- NR (No rank - không được xếp hạng) biểu thị rằng bộ phim đã không được xếp hạng trong top 20 chương trình hàng ngày hàng đầu vào ngày đó.
Tập phim | Ngày phát sóng | Tỷ lệ khán giả trung bình |
---|---|---|
AGB Nielsen[12] | ||
Toàn quốc | ||
1 | 13 tháng 8, 2018 | 4.8% (NR) |
2 | 5.0% (NR) | |
3 | 14 tháng 8, 2018 | 3.9% (NR) |
4 | 4.5% (NR) | |
5 | 20 tháng 8, 2018 | 4.9% (NR) |
6 | 5.3% (hạng 18) | |
7 | 21 tháng 8, 2018 | 3.7% (NR) |
8 | 4.6% (NR) | |
9 | 27 tháng 8, 2018 | 5.4% (NR) |
10 | 6.2% (hạng 17) | |
11 | 28 tháng 8, 2018 | 4.0% (NR) |
12 | 4.4% (NR) | |
13 | 3 tháng 9, 2018 | 4.2% (NR) |
14 | ||
15 | 4 tháng 9, 2018 | 3.9% (NR) |
16 | 4.3% (NR) | |
17 | 10 tháng 9, 2018 | 3.4% (NR) |
18 | 3.7% (NR) | |
19 | 11 tháng 9, 2018 | 4.4% (NR) |
20 | ||
21 | 17 tháng 9, 2018 | 2.4% (NR) |
22 | 2.7% (NR) | |
23 | 18 tháng 9, 2018 | 2.6% (NR) |
24 | 2.9% (NR) | |
25 | 24 tháng 9, 2018[b] | 1.0% (NR) |
26 | 2.2% (NR) | |
27 | 25 tháng 9, 2018 | 2.0% (NR) |
28 | 3.2% (NR) | |
29 | 1 tháng 10, 2018 | 2.7% (NR) |
30 | 2.8% (NR) | |
31 | 2 tháng 10, 2018 | 2.9% (NR) |
32 | 3.3% (NR) | |
Điểm trung bình | 3.3% |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ trao giải | Hạng mục | Người đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|
Giải KBS Drama năm 2018 | Nam diễn viên xuất sắc nhất trong phim truyền hình | Park Si-hoo | Đề cử |
Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong phim truyền hình | Song Ji-hyo | Đề cử | |
Nam diễn viên mới xuất sắc nhất | Lee Gi-kwang | Đề cử | |
Nam diễn viên trẻ xuất sắc nhất | Kim Tae-yool | Đề cử | |
Nữ diễn viên trẻ xuất sắc nhất | Shin Rin-ah | Đề cử |
Truyền thông quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Phim được phát sóng tại Nhật Bản trên đài KNTV vào tháng 1 năm 2019.
- Phim cũng được phát hành trên các nền tảng trực tuyến như Viu, Netflix,...
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Để lách luật của Hàn Quốc ngăn chặn quảng cáo làm gián đoạn giữa một tập, những gì trước đây được phát sóng dưới dạng một tập 70 phút hiện được cắt thành hai tập 35 phút, hai tập được chiếu mỗi đêm với thời gian nghỉ giữa cả hai.[3]
- ^ Tập 25 là tập có tỷ suất người xem thấp nhất trong khung giờ 22:00 tối thứ Hai-thứ Ba của đài KBS2 trong lịch sử. Năm 2020, tập 23 của Welcome, được phát sóng vào lúc 22:00 tối thứ Tư-thứ Năm của đài KBS2 là phim truyền hình có mức rating thấp hơn 0,8%.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Song Ji Hyo, Park Shi Hoo, And More Gather For First Script Reading Of New Drama”. Soompi. ngày 26 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Horror + Romantic comedy drama 'Lovely Horribly' reveals first still shots!”. KBS World. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2018.
- ^ Park, Jin-hai (ngày 16 tháng 5 năm 2017). “Drama viewers angry over commercial breaks”. The Korea Times. PressReader. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
- ^ “[친절한 프리뷰] '러블리 호러블리' 박시후x송지효, 본격 운명 셰어 로맨스 시동”. Asia Today (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Park Si-hoo and Song Ji-hyo confirmed to star in new horror romance drama”. Asia Today. ngày 4 tháng 6 năm 2018.
- ^ “New TV series 'Lovely Horribly' adds horror to romance to cool down summer heat”. Yonhap News Agency. ngày 9 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Song Ji-hyo's New TV Series to Provide Respite from Summer Heat”. The Chosun Ilbo. ngày 11 tháng 8 năm 2018.
- ^ a b “Sung Doo-sup Wooed by "Lovely Horribly"”. Hancinema. Osen. ngày 12 tháng 8 năm 2018.
- ^ 신예 문수빈, '러블리 호러블리' 캐스팅. KBS News (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 6 năm 2018.
- ^ 하하, '러블리 호러블리' 특별출연...송지효와 특급 의리. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Park Si Hoo & Song Ji Hyo's scary and lovely first script-reading meeting!”. KBS World. ngày 29 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Nielsen Korea”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức (tiếng Hàn)
- Vòng xoay vận mệnh trên Internet Movie Database
- Vòng xoay vận mệnh trên KBS World