Bước tới nội dung

U-109 (tàu ngầm Đức) (1940)

47°22′B 22°40′T / 47,367°B 22,667°T / 47.367; -22.667
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu ngầm U-123, một chiếc Type IXB tiêu biểu, đang rời cảng Lorient, ngày 8 tháng 6, 1941
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-109
Đặt hàng 24 tháng 5, 1938
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 972
Đặt lườn 9 tháng 3, 1940
Hạ thủy 14 tháng 9, 1940
Nhập biên chế 5 tháng 12, 1940
Tình trạng Bị máy bay B-24 Liberator của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương, 4 tháng 5, 1943 [1][2]
Đặc điểm khái quát[3]
Lớp tàu Tàu ngầm Type IXB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 76,50 m (251 ft 0 in) (chung) [4]
  • 58,75 m (192 ft 9 in) (lườn áp lực) [4]
Sườn ngang
  • 6,76 m (22 ft 2 in) (chung) [4]
  • 4,40 m (14 ft 5 in) (lườn áp lực) [4]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [4]
Mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in) [4]
Công suất lắp đặt
  • 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 shp) (diesel) [4]
  • 1.000 PS (740 kW; 990 shp) (điện) [4]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 12.000 hải lý (22.000 km; 14.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [4]
  • 64 hải lý (119 km; 74 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [4]
Độ sâu thử nghiệm 230 m (750 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 44 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[2][5]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 15 099
Chỉ huy:
  • Thiếu tá Hans-Georg Fischer
  • 5 tháng 12, 1940 – 4 tháng 6, 1941
  • Đại úy Heinrich Bleichrodt
  • 5 tháng 6, 1941 – 31 tháng 1, 1943
  • Trung úy Joachim Schramm
  • 1 tháng 3 – 4 tháng 5, 1943
Chiến dịch:
  • 9 chuyến tuần tra:
  • 1: 6 – 29 tháng 5, 1941
  • 2: 28 tháng 6 – 17 tháng 8, 1941
  • 3: 5 tháng 10 – 18 tháng 11, 1941
  • 4: 27 tháng 12, 1941 – 23 tháng 2, 1942
  • 5: 25 tháng 3 – 3 tháng 6, 1942
  • 6: 18 tháng 7 – 6 tháng 10, 1942
  • 7: 28 tháng 11, 1942 – 23 tháng 1, 1943
  • 8: 3 tháng 3 – 1 tháng 4, 1943
  • 9: 28 tháng 4 – 4 tháng 5, 1943
Chiến thắng:
  • 12 tàu buôn bị đánh chìm
    (79.969 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (6.548 GRT)

U-109 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện chín chuyến tuần tra, đánh chìm tổng cộng 12 tàu buôn với tổng tải trọng 79.969 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 6.548 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng, U-64 bị một máy bay ném bom B-24 Liberator của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương vào ngày 4 tháng 5, 1943.[1]

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế của tàu ngầm Type IXB là phiên bản nâng cấp nhỏ từ Type IXA, tăng thêm trữ lượng nhiên liệu để kéo dài tầm xa hoạt động.[3] Chúng có trọng lượng choán nước 1.051 t (1.034 tấn Anh) khi nổi và 1.178 t (1.159 tấn Anh) khi lặn.[6] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[6]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 12.000 nmi (22.000 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[6] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,3 kn (13,5 km/h), và tầm hoạt động 64 nmi (119 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[6] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[6]

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[6]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-109 được đặt hàng vào ngày 24 tháng 5, 1938,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAGBremen vào ngày 9 tháng 3, 1940.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 14 tháng 9, 1940,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 5 tháng 12, 1940[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Heinrich Schuch.[2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào lúc nhập biên chế, U-109 gia nhập Chi hạm đội U-boat 2 để huấn luyện tại Kiel, và chuyển đến Danzig từ ngày 20 tháng 12, 1940. Nó chuyển sang hoạt động trên tuyến đầu từ ngày 1 tháng 5, 1941.[7]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-109 khởi hành từ Kiel vào ngày 6 tháng 5 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Nam Greenland.[8] Nó tham gia bầy sói West vào ngày 13 tháng 5 ở vị trí về phía Đông Nam mũi Farewell, Greenland,[9] và chỉ hai ngày sau đó chiếc tàu ngầm kịp thời hủy bỏ một cuộc tấn công bằng ngư lôi sau khi nhận ra mục tiêu là một tàu trung lập.[10]

Đến ngày 19 tháng 5, U-109 bắt đầu theo dõi Đoàn tàu HX 126 vốn bị tàu ngầm U-94 phát hiện, và tìm thấy đoàn tàu vận tải đối phương vào ngày hôm sau. Tuy nhiên nó bị các tàu hộ tống đối phương dồn ép về phía đuôi đoàn tàu và tấn công bằng mìn sâu, nên chỉ có thể đánh chìm được một tàu buôn bị phân tán khỏi HX 126 ở vị trí 250 nmi (460 km) về phía Đông Nam mũi Farewell. Các nguồn trước đây cho rằng tàu buôn bị U-109 đánh chìm là chiếc Marconi,[11][12] nhưng các nghiên cứu gần đây xác định đó là tàu buôn Anh Harpagus 5.173 GRT.[13] Đợt phản công bằng mìn sâu của các tàu hộ tống đối phương đã gây hư hại đến mức U-109 phải kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về căn cứ.

Trên đường hướng về vùng bờ biển Đại Tây Dương của Pháp, chiếc tàu ngầm tìm cách tấn công các tàu chiến Anh vốn đã tham gia truy đuổi thiết giáp hạm Bismarck, vốn cũng đang tìm cách quay về Pháp sau khi bị hư hại trong Trận chiến eo biển Đan Mạch. Tuy nhiên U-109 đã không tìm thấy mục tiêu nào. Nó về đến cảng Lorient vào ngày 29 tháng 5.[5] Lorient trở thành căn cứ hoạt động của U-109 trong suốt thời gian còn lại của quãng đời hoạt động.[5]

Chuyến tuần tra thứ hai

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ tám

[sửa | sửa mã nguồn]

U-109 khởi hành từ cảng St. Nazaire vào ngày 3 tháng 3, 1943 cho chuyến tuần tra thứ tám, và hoạt động về phía Đông Bồ Đào Nha và chung quanh quần đảo Azores. Nó không tìm thấy mục tiêu nào, nên kết thúc chuyến tuần tra và quay trở về cảng Lorient vào ngày 1 tháng 4.[14]

Chuyến tuần tra thứ chín - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-109 xuất phát từ cảng Lorient vào ngày 28 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ chín, cũng là chuyến cuối cùng, để hoạt động tại khu vực giữa Đại Tây Dương.[15] Đến ngày 4 tháng 5, một máy bay ném bom B-24 Liberator thuộc Liên đội 89 Không quân Hoàng gia Anh lúc đang trên đường đến điểm hẹn một đoàn tàu vận tải đã phát hiện chiếc tàu ngầm đang di chuyển trên mặt nước bằng radar ở vị trí về phía Đông Bắc quần đảo Azores. Sau khi bốn quả mìn sâu được thả xuống, U-109 chìm dần xuống biển, tại tọa độ 47°22′B 22°40′T / 47,367°B 22,667°T / 47.367; -22.667.[1][2] Rõ ràng đã có đủ thời gian để thủy thủ đoàn có thể rời tàu bằng các cửa thoát hiểm, nhưng không thấy ai rời tàu, vì vậy toàn bộ 52 thành viên thủy thủ đoàn của đều đã tử trận.[2]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-109 từng tham gia bốn bầy sói:

  • West (13 – 23 tháng 5, 1941)
  • Süd (22 tháng 7 - 5 tháng 8, 1941)
  • Mordbrenner (16 tháng 10 - 3 tháng 11, 1941)
  • Wohlgemut (12 – 18 tháng 3, 1943)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-109 đã đánh chìm được 12 tàu buôn với tổng tải trọng 79.969 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn tải trọng 6.548 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[16]
20 tháng 5, 1941 Harpagus  United Kingdom 5.173 Bị đánh chìm
23 tháng 1, 1942 Thirlby  United Kingdom 4.887 Bị đánh chìm
1 tháng 2, 1942 Tacoma Star  United Kingdom 7.924 Bị đánh chìm
5 tháng 2, 1942 Montrolite  Canada 11.309 Bị đánh chìm
6 tháng 2, 1942 Halcyon  Panama 3.531 Bị đánh chìm
20 tháng 4, 1942 Harpagon  United Kingdom 5.719 Bị đánh chìm
20 tháng 4, 1942 La Paz  United Kingdom 6.548 Bị hư hại
3 tháng 5, 1942 Laertes  Netherlands 5.825 Bị đánh chìm
7 tháng 8, 1942 Arthur W. Sewall  Norway 6.030 Bị đánh chìm
11 tháng 8, 1942 Vimeira  United Kingdom 5.728 Bị đánh chìm
3 tháng 9, 1942 Ocean Might  United Kingdom 7.173 Bị đánh chìm
6 tháng 9, 1942 Tuscan Star  United Kingdom 11.449 Bị đánh chìm
17 tháng 9, 1942 Peterton  United Kingdom 5.221 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Kemp (1997), tr. 115.
  2. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type IXB U-boat U-109”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b “Type IX U-Boat”. German U-boat. Uboataces.com. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Helgason, Guðmundur. “Type IXB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b c Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-109”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  6. ^ a b c d e f Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.
  7. ^ Hirschfeld (1991), tr. 15-23.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-109 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Rohwer & Hummelchen (1992), tr. 62.
  10. ^ Hirschfeld (1991), tr. 39.
  11. ^ Blair (1998a), tr. 286.
  12. ^ Hirschfeld (1991), tr. 143.
  13. ^ Helgason, Guðmundur. “Harpagus - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-109 (eighth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  15. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-109 (ninth patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  16. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-109”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Blair, Clay (1998a). Hitler's U-Boat War Volume 1: The Hunters 1939-1942. Cassell. ISBN 0-304-35260-8.
  • Blair, Clay (1998b). Hitler's U-Boat War Volume 2: The Hunted 1942–1945. Cassell. ISBN 0-304-35261-6.
  • Brooks, Geoffrey (1996). Hirschfeld: The Story of a U-Boat NCO, 1940-1946. Orion. ISBN 0-7528-1116-9.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Hirschfeld, Wolfgang (1991). Feindfahrten. Logbuch eines U-Bootfunkers (bằng tiếng Đức). Munchen: Heyne. ISBN 3-453-02051-0.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Rohwer, J.; Hummelchen, G. (1992). Chronology of the War at Sea 1939–1945. Naval Institute Press. ISBN 1-55750-105-X.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type IXB boat U-109”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 109”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.