Bước tới nội dung

Trường đua Red Bull Ring

Red Bull Ring
Bức tượng Bò húc ở trường đua Red Bull Ring


Kiểu đường đua ô tô (F1)
(2016–nay)

Kiểu đường đua mô tô (MotoGP) (2022–nay)
Địa điểmSpielberg, Styria, Áo
Múi giờCET (UTC+1)
CEST (DST)
Tọa độ47°13′11″B 14°45′53″Đ / 47,21972°B 14,76472°Đ / 47.21972; 14.76472
Sức chứa40,000
Tiêu chuẩn FIA (loại)1
Tên cũÖsterreichring (1969–1995)
A1-Ring (1996–2004)
Sự kiện chính
Red Bull Ring (2016–present)
Chiều dài đường đua4.318 km (2.683 mi)
Số góc cua10[1]
Kỷ lục thời gian1:05.619 (Tây Ban Nha Carlos Sainz Jr., 2020, Formula One)
A1-Ring (1996–2004)
Red Bull Ring (2011–2016)
Chiều dài đường đua4.326 km (2.688 mi)
Số khúc cua9
Kỷ lục thời gian1:08.337 (Đức Michael Schumacher, Ferrari F2003-GA, 2003, Formula One)
Österreichring
(with Hella Licht chicane) (1977–1995)
Chiều dài đường đua5.941 km (3.692 mi)
Số góc cua18
Kỷ lục vòng chạy1:23.357 (Brasil Nelson Piquet, Williams-Honda FW11B, 1987, Formula One)
Österreichring
(original circuit) (1969–1976)
Chiều dài vòng đua5.911 km (3.673 mi)
Số góc cua16
Kỷ lục vòng chạy1:34.850 (Áo Niki Lauda, Ferrari 312T, 1975, Formula One)
Website

Trường đua Red Bull Ring là một trường đua xe chuyên dụng nằm ở thành phố Spielberg, bang Styria, Áo. Trường đua hiện đang đăng cai hai chặng đua GP Áo của giải đua Công thức 1MotoGP Áo của giải đua MotoGP.[2]

Red Bull Ring được xem là sân nhà của đội đua Red Bull Racing, mặc dù đội đua này đặt trụ ở ở Anh.[3]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
So sánh hình dạng và chiều dài của Österreichring (nhạt) và A1 Ring (đậm)

Trường đua được xây dựng vào năm 1969 với tên gọi là Österreichring (dài khoảng 5,9 km) và được đăng cai giải đua Công thức 1 liên tục từ năm 1970 đến 1987.

Năm 1995 trường đua được cải tạo, chiều dài được giảm xuống còn 4,3 km và được đổi tên thành A1 Ring, tiếp tục đăng cai F1 từ năm 1996-2003 và đăng cai MotoGP trong hai năm 1996-1997.

Năm 2008, hãng đồ uống Red Bull duyệt chi 70 triệu USD để nâng cấp trường đua một lần nữa. Đến năm 2011, trường đua cũng được đổi tên thành Red Bull Ring.

Từ năm 2014, Red Bull Ring chính thức trở lại lịch thi đấu giải đua F1. Hai năm sau Red Bull Ring tiếp tục giành được quyền đăng cai giải đua MotoGP[4].

Năm 2019, trường đua đặt tên góc cua số 1 là góc cua Niki Lauda để vinh danh tay đua huyền thoại người Áo, người mới qua đời cách đó không lâu.[5]

Các năm 2020 và 2021, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, trường đua được phép đăng cai 2 chặng đua Công thức 1 (thêm chặng đua GP Styria[6][7]) và 2 chặng đua MotoGP (thêm chặng MotoGP Styria[8]). Ở chặng đua MotoGP Áo 2020 xảy ra một tai nạn nghiêm trọng giữa Franco MorbidelliJohann Zarco, cả hai đều bị ngã và hai chiếc xe văng rất mạnh về phía trước, suýt va trúng Maverick Vinales và Valentino Rossi.[9] Sự cố này khiến cuộc đua phải tạm dừng.

Để giảm thiểu nguy cơ xảy ra những tai nạn tương tự thì từ năm 2022, ban tổ chức đã chỉnh sửa lại một phần đường chạy của giải MotoGP (đường chạy của giải đua F1 thì vẫn giữ nguyên như trước).[10]

Các kỷ lục vòng chạy

[sửa | sửa mã nguồn]

Kỷ lục vòng chạy (đua chính) của các giải đua được tổ chức ở Red Bull Ring:

Giải đua Thời gian Tay đua Xe Sự kiện
Kiểu đường hiện tại: 4.318 km (2016–nay)
Formula One 1:05.619 Carlos Sainz Jr. McLaren MCL35 2020 Styrian Grand Prix
GP2 1:15.534 Mitch Evans Dallara GP2/11 2016 Spielberg GP2 Series round
FIA F2 1:15.854 Nobuharu Matsushita Dallara GP2/11 2017 Spielberg Formula 2 round
Formula V8 1:17.038 Roy Nissany Dallara T12 2016 Spielberg Formula V8 round
LMP2 1:20.177[11] Léo Roussel Oreca 07 2017 4 Hours of Red Bull Ring
GP3 1:20.275 Leonardo Pulcini Dallara GP3/16 2018 Spielberg GP3 Series round
FIA F3 1:20.968 Oscar Piastri Dallara F3 2019 2020 2nd Spielberg Formula 3 round
DTM 1:23.442 Mattias Ekström Audi RS5 DTM 2016 Spielberg DTM round
MotoGP 1:23.827 Andrea Dovizioso Ducati Desmosedici GP19 2019 Austrian motorcycle Grand Prix
LMP3 1:26.406[11] Mikkel Jensen Ligier JS P3 2017 4 Hours of Red Bull Ring
FREC 1:26.523[12] Frederik Vesti Tatuus F.3 T-318 2019 Spielberg FREC round
GT3 1:28.445[13] Christian Engelhart Lamborghini Huracán GT3 2017 Spielberg ADAC GT Masters round
Moto2 1:28.687 Marco Bezzecchi Kalex Moto2 2020 Styrian motorcycle Grand Prix
Formula Renault 2.0 1:28.794 Max Defourny Tatuus FR2.0/13 2016 Spielberg Formula Renault Eurocup round
LM GTE 1:29.043[11] Matt Griffin Ferrari 488 GTE Evo 2021 4 Hours of Red Bull Ring
W Series 1:29.607[14] Jamie Chadwick Tatuus F.3 T-318 2021 2nd Spielberg W Series round
Formula 4 1:30.109 Fabio Scherer Tatuus F4-T014 2017 Spielberg ADAC Formula 4 round
Ferrari Challenge 1:30.281[15] Michele Gatting Ferrari 488 Challenge Evo 2021 Spielberg Ferrari Challenge round
MotoE 1:35.161 Eric Granado Energica Ego 2021 Austrian motorcycle Grand Prix
Moto3 1:36.058 Izan Guevara GasGas RC250GP 2021 Austrian motorcycle Grand Prix
TCR Touring Car 1:37.049[16] Josh Files Hyundai i30 N TCR 2019 Spielberg TCR Europe round
GT4 1:37.458[17] Jan Marschalkowski Mercedes-AMG GT4 2021 Spielberg ADAC GT4 Germany round
Kiểu đường A1-Ring/Red Bull Ring: 4.326 km (1996–2016)
Formula One 1:08.337 Michael Schumacher Ferrari F2003-GA 2003 Austrian Grand Prix
GP2 1:15.757 Alex Lynn Dallara GP2/11 2015 Spielberg GP2 Series round
GP3 1:21.439 Emil Bernstorff Dallara GP3/13 2014 Spielberg GP3 Series round
F2 (2009-2012) 1:22.448[18] Mirko Bortolotti Williams JPH1 2011 Spielberg FTwo round
F3000 1:22.794[19] Tomáš Enge Lola B02/50 2002 Spielberg F3000 round
GT1 1:30.364[20] Bernd Schneider Mercedes-Benz CLK LM 1998 FIA GT A1-Ring 500km
Formula 3 1:24.874 Gustavo Menezes Dallara F312 2015 Spielberg F3 European Championship round
DTM 1:25.266 Mike Rockenfeller Audi RS5 DTM 2014 Spielberg DTM round
500cc 1:28.666 Mick Doohan Honda NSR500 (NV0X) 1997 Austrian motorcycle Grand Prix
GT2 1:30.364[21] Jamie Campbell-Walter Lister Storm GT 2001 FIA GT A1-Ring 500km
World SBK 1:30.447 Pierfrancesco Chili Ducati 916 R 1998 Spielberg World SBK round
250cc 1:32.392 Loris Capirossi Aprilia RS250 1997 Austrian motorcycle Grand Prix
N-GT 1:35.453[21] Luca Riccitelli Porsche 911 (996) GT3-RS 2001 FIA GT A1-Ring 500km
125cc 1:39.596 Valentino Rossi Aprilia RS125 1997 Austrian motorcycle Grand Prix
TCR Touring Car 1:39.764 Gianni Morbidelli Honda Civic TCR (FK2) 2015 TCR International Series Red Bull Ring round
Kiểu đường Österreichring: 5.941 km (1977–1995)
Formula One 1:23.357 Nelson Piquet FW11B 1987 Austrian Grand Prix
Kiểu đường ban đầu: 5.911 km (1969–1976)
Formula One 1:34.850 Niki Lauda Ferrari 312T 1975 Austrian Grand Prix

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “NeroGiardini Motorrad Grand Prix von Österreich – Circuit information: Red Bull Ring – Spielberg” (PDF). MotoGP.com. Dorna Sports. ngày 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2016.
  2. ^ “Tìm hiểu về trường đua Red Bull Ring - nơi diễn ra GP Áo 2019”. VTV. 28 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ “Home Race History: Austria”. Trang chủ Red Bull Racing. 30 tháng 6 năm 2021.
  4. ^ “MotoGP™ to return to Austria in 2016”. Trang chủ MotoGP.
  5. ^ “Turn 1 in Austria renamed in honour of Niki Lauda”. Trang chủ Formula1. 30 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ “F1 confirms first 8 races of revised 2020 calendar, starting with Austria double header”. Trang chủ Formula1.
  7. ^ “GP Thổ Nhĩ Kỳ 2021 bị hủy, Red Bull Ring đăng cai chặng đua thứ hai-F1 2021”. Thể thao tốc độ.
  8. ^ “MotoGP™ is back! 2020 calendar released”. Trang chủ MotoGP.
  9. ^ “Valentino Rossi thoát chết sau tai nạn ở Red Bull Ring”. Vnexpress.
  10. ^ “Red Bull Ring to update MotoGP™ layout for 2022”. MotoGP.com. Dorna Sports. 14 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2022.
  11. ^ a b c “European Le Mans Series 4 Hours of Red Bull Ring Race Provisional Classification by Category” (PDF). Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2021.
  12. ^ “Red Bull Ring Formula Regional European Championship Race - 1 Provisional Results” (PDF). Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2021.
  13. ^ “ADAC GT Red Bull Ring 2017”. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2021.
  14. ^ “2021 W Series Spielberg 2 Session Facts”. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2021.
  15. ^ “2021 Trofeo Pirelli Spielberg Race 1 Final Classification” (PDF). Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2021.
  16. ^ “2019 Red Bull Ring”. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2021.
  17. ^ “ADAC GT4 Germany Red Bull Ring 2021 Race 2” (PDF). Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  18. ^ “2011 F2 Round 12 Results”. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2021.
  19. ^ “2002 F3000 International Championship A1-Ring Session Facts”. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2021.
  20. ^ “FIA GT Championship A1-Ring 1998”. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2021.
  21. ^ a b “FIA GT Championship A1-Ring 2001”. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]