Bước tới nội dung

Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tư lệnh
Tập đoàn quân bậc 1
Cấp hiệu ve áo
Quốc gia Liên Xô
ThuộcLục quân / Không quân
Mã hàm NATOOF-9
Hình thành1935
Bãi bỏ1940
Hàm trênNguyên soái Liên Xô
Hàm dướiTư lệnh Tập đoàn quân bậc 2
Tương đươngChỉ huy Hạm đội bậc 1
Iona Emmanuilovich Yakir trong quân phục với cấp hiệu Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 trên cổ áo.

Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 (tiếng Nga: командарм 1-го ранга) là một cấp bậc quân sự cao cấp Lực lượng vũ trang Liên Xô trong giai đoạn 1935 đến 1940. Đây là cấp bậc được chỉ định cho các quân nhân cao cấp chỉ huy biên chế cao hơn cấp tập đoàn quân (XXXXX).

Cho đến năm 1940, đây là cấp bậc quân sự cao thứ hai của Hồng quân và có thể được xếp hạng OF-9a[1] trong NATO. Nó tương đương với cấp bậc Chính ủy Tập đoàn quân bậc 1 (tiếng Nga: армейский комиссар 1-ого ранга) của sĩ quan chính trị, Chỉ huy Hạm đội bậc 1 (tiếng Nga: флагман флота 1-ого ранга) trong hải quân, hoặc Ủy viên An ninh nhà nước bậc 1 (tiếng Nga: комиссар государственной безопасности 1-ого ранга) trong lực lượng NKVD. Năm 1940, các cấp bậc tướng lĩnh được tái lập trong lực lượng Hồng quân, cấp bậc Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 đã bị bãi bỏ, và được thay thế bằng cấp bậc Đại tướng lục quân (OF-9).

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Hồng quân thành lập, hệ thống cấp hiệu và cấp bậc thời Quân đội Đế quốc Nga hoàn toàn bị bãi bỏ. Tuy nhiên, một hệ thống cấp bậc quân sự thay thế đã được Ban chấp hành trung ương Liên Xô và Hội đồng Dân ủy đặt ra vào ngày 22 tháng 9 năm 1935.[2]

Theo đó, hệ thống cấp bậc của các sĩ quan cao cấp tương đương tướng lĩnh như sau:

Năm 1940, hệ thống cấp bậc trên được thay thế bằng hệ thống cấp bậc tướng lĩnh (trừ cấp bậc Nguyên soái Liên Xô). Cấp bậc Tư lệnh Tập đoàn quân bậc 1 được thay bằng cấp bậc Đại tướng (OF-9).[3] Hệ thống cấp hiệu cũng được thay thế và sử dụng cho đến năm 1943.

Cấp hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phong cấp

[sửa | sửa mã nguồn]
STT Tên họ Hình ảnh Thời gian sống Thời điểm thụ phong Chức vụ khi thụ phong Ghi chú
1
Ivan Belov
1893 - 1938
22 tháng 9, 1935
Tư lệnh Quân khu Moskva Bị xử bắn ngày 29 tháng 6 năm 1938
2
Sergey Kamenev
1881 - 1936
22 tháng 9, 1935
Tổng cục trưởng Tổng cục Phòng không Không quân của Hồng quân Qua đời vào ngày 25 tháng 8 năm 1936 vì một cơn đau tim.
3
Boris Shaposhnikov
1882 - 1945
22 tháng 9, 1935
Giám đốc Học viện quân sự MV Frunze Thăng Nguyên soái Liên Xô ngày 7 tháng 5 năm 1940
4
Ieronim Uborevich
1896 - 1937
22 tháng 9, 1935
Tư lệnh Quân khu Belorussia Bị xử bắn ngày 12 tháng 6 năm 1937
5
Iona Yakir
1896 - 1937
22 tháng 9, 1935
Tư lệnh Quân khu Kiev Bị xử bắn ngày 12 tháng 6 năm 1937
6
Ivan Fedko
1897 - 1939
20 tháng 2, 1938
Phó ủy viên nhân dân thứ nhất Quốc phòng Bị xử bắn ngày 26 tháng 2 năm 1939
7
Mikhail Frinovsky
1898 - 1940
14 tháng 9, 1938
Ủy viên nhân dân Hải quân Liên Xô Bị xử bắn ngày 4 tháng 2 năm 1940
8
Grigory Kulik
1890 - 1950
8 tháng 2, 1939
Phó ủy viên nhân dân Quốc phòng Thăng Nguyên soái Liên Xô ngày 7 tháng 5 năm 1940. Bị giáng 4 cấp năm 1942, bị xử bắn ngày 24 tháng 8 năm 1950
9
Semyon Timoshenko
1895 - 1970
8 tháng 2, 1939
Tư lệnh Quân khu Kiev Thăng Nguyên soái Liên Xô ngày 7 tháng 5 năm 1940.

Nguồn / tài liệu tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The abbreviation "OF" stands for de: "Offizier / en: officer / fr: officier / ru: офицер"
  2. ^ Decree of the Central Executive Committee of the Soviet Union and the Council of People's Commissars, from ngày 22 tháng 9 năm 1935, on introduction of individual military rank designation to commanding personnel of the Workers' and Peasants' Red Army.
  3. ^ Disposal of the Supreme Soviet of the Soviet Union from ngày 7 tháng 5 năm 1940, on introduction of military ranks to higher commanding staff of the Workers' and Peasants' Red Army, from ngày 7 tháng 5 năm 1940.