Ribes uva-crispa
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. (tháng 7 năm 2024) |
Lý chua lông | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiosperms |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Core eudicots |
Bộ (ordo) | Saxifragales |
Họ (familia) | Grossulariaceae |
Chi (genus) | Lý chua |
Loài (species) | R. uva-crispa |
Danh pháp hai phần | |
Ribes uva-crispa L. 1753 | |
Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
Danh sách
|
Lý chua lông, tên khoa học là Ribes uva-crispa (tên tiếng Pháp là grosseille à maquereau, tên tiếng Anh là gooseberry), là một loài thực vật có hoa trong chi Lý chua, họ Lý chua (hay Lý gai). Loài này được miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.
Lý chua lông phân bố tự nhiên ở châu Âu, tây bắc châu Phi, tây, nam châu Á.[2] Gooseberry bushes produce an edible fruit and are grown on both a commercial and domestic basis. The species is also sparingly naturalized in scattered locations in North America.[3]
Etymology
[sửa | sửa mã nguồn]Trong tiếng Anh cây này được gọi là "gooseberry" nhưng không liên quan gì đến con ngỗng (goose) cả, mà chẳng qua là do cách phiên âm của người Anh khi nghe tên gọi cây này từ các ngôn ngữ khác ở châu Âu (như tiếng Đức, Pháp, Hà Lan...).[4]
Trong tiếng Việt được dịch là cây Lý chua lông bằng cách ghép giữa tên của chi Lý chua với đặc điểm quả có lông nhỏ bao quanh.[cần dẫn nguồn]
Tên khoa học của cây uva-crispa nghĩa đen là "nho cong".[5]
Đặc điểm tăng trưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Lý chua lông là cây bụi rậm, phát triển tới chiều cao 1.5 m và tán rộng cũng tương ứng,[6] cành nhánh chắc khỏe có lông nhọn, mọc dày. Hoa hình chuông mọc đơn lẻ hoặc theo cặp mọc từ cụm 3-5 lá thùy. Quả mọng, nhỏ có vị chua, thường có lông (trừ một giống quả trơn có tên khoa học là R. uva-crispa). Quả thường có màu xanh, nhưng cũng có gặp màu đỏ, tím, vàng hay trắng nhưng ít gặp hơn.
Phân bố và khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Lý chua lông được trồng phổ biến ở thế kỷ 19, như đã được mô tả năm 1879:[7]
Quả lý chua lông là cây bản địa ở nhiều vùng của Châu Âu và Tây Á, phát triển tự nhiên ở các đồng cỏ núi cao và rừng đá ở vùng thấp, từ Pháp về phía đông, đến dãy Himalaya và bán đảo Ấn Độ..
Canh tác
[sửa | sửa mã nguồn]Lý chua lông thường được nhân giống bằng cách cắt chiết cành vào mùa thu, cây chiết sẽ ra quả sau vài năm tuổi.
Các giống
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiều giống đã được phát triển cho cả nhu cầu thương mại và sử dụng truyền thống. Những giống sau đây đã đạt được giải thưởng Garden Merit của Royal Horticultural Society:[9]-
- 'Careless'
- 'Greenfinch'
- 'Invicta'
- 'Leveller'
- 'Whinham's Industry'
Sâu bệnh
[sửa | sửa mã nguồn]Lý chua lông dễ bị hại bởi sâu bướm đêm (Abraxas grossulariata) caterpillars.[7].
Giá trị dinh dưỡng
[sửa | sửa mã nguồn]Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năng lượng | 184 kJ (44 kcal) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
10.18 g | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chất xơ | 4.3 g | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
0.58 g | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
0.88 g | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành phần khác | Lượng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nước | 87.87 g | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
† Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trên khuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[10] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từ Học viện Quốc gia.[11] |
Trong 100 gram, lý chua lông cung cấp 44 Ca-lo và là nguồn vitamin C tuyệt vời (33% nhu cầu hàng ngày) (xem bảng). Các dưỡng chất khác không đáng kể. Lý chua đen gồm 88% nước, 10% carbohydrat, và dưới 1% mỗi loại đạm và mỡ (xem bảng).
Sử dụng trong ẩm thực
[sửa | sửa mã nguồn]Lý chua đen có thể ăn được bằng nhiều hình thức như ăn trực tiếp, hay được chế biến như dùng làm nguyên liệu trong món tráng miệng, hương liệu trong đồ uống, làm mứt, quả khô.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “The Plant List: A Working List of All Plant Species”. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014.
- ^ Altervista Flora Italiana, Ribes uva-crispa L.
- ^ Flora of North America, Ribes uva-crispa Linnaeus, 1753. European gooseberry, groseillier épineux
- ^ “Online Etymology Dictionary”. etymonline.com.
- ^ Harrison, Lorraine (2012). RHS Latin for gardeners. United Kingdom: Mitchell Beazley. tr. 224. ISBN 9781845337315.
- ^ Harry Baker (1999). Growing Fruit. Octopus Publishing Group. tr. 70. ISBN 9781840001532.
- ^ a b Baynes, T. S. biên tập (1879). “Gooseberry”. The Encyclopædia Britannica: A Dictionary of Arts, Sciences, and General Literature. 10. C. Scribner's sons. tr. 779.
- ^ Thomé, Otto Wilhelm (1885). Flora von Deutschland, Österreich und der Schweiz.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênapps.rhs.org.uk
- ^ United States Food and Drug Administration (2024). “Daily Value on the Nutrition and Supplement Facts Labels”. Truy cập 28 Tháng Ba năm 2024.
- ^ National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập). Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US). ISBN 978-0-309-48834-1. PMID 30844154.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)