Rauno Alliku
Alliku cùng với Estonia năm 2015 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Rauno Alliku | ||
Ngày sinh | 2 tháng 3, 1990 | ||
Nơi sinh | Paikuse, Estonia | ||
Chiều cao | 1,81 m | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Flora | ||
Số áo | 9 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2002–2005 | Tervis Pärnu | ||
2006–2007 | Pärnu Kalev | ||
2008 | Flora | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006–2008 | Pärnu Kalev | 43 | (40) |
2008– | Flora | 295 | (86) |
2008–2009 | → Vaprus (mượn) | 21 | (7) |
2009 | → Tulevik (mượn) | 19 | (6) |
2010–2012 | Flora II | 8 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2009 | U-19 Estonia | 18 | (3) |
2009–2012 | U-21 Estonia | 22 | (1) |
2010–2013 | U-23 Estonia | 2 | (0) |
2010–2015 | Estonia | 10 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 2 tháng 3 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 3 năm 2021 |
Rauno Alliku (sinh 2 tháng 3 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá Estonia thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Meistriliiga Flora.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Flora
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 31 tháng 7 năm 2008, Alliku ký hợp đồng với Flora và lập tức được cho mượn đến Vaprus, thi đấu đến tháng 6 năm 2009.[1] Sau đó anh được cho mượn đến câu lạc bộ liên kết với Flora ở Meistriliiga Tulevik.[2] Alliku giành chức vô địch Meistriliiga đầu tiên với Flora ở mùa giải 2010. Anh giành chức vô địch thứ 2 vào mùa giải 2011, và thứ ba vào mùa giải 2015.[3]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Alliku bắt đầu sự nghiệp trẻ quốc tế năm 2008. Vào tháng 12 năm 2010, anh được triệu tập vào Đội tuyển bóng đá quốc gia Estonia bởi huấn luyện viên Tarmo Rüütli để thi đấu với Trung Quốc và Qatar.[4] Anh ra mắt ngày 18 tháng 12 năm 2010, đối đầu với Trung Quốc.[5]
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Flora
- Meistriliiga: 2010, 2011, 2015, 2017
- Cúp bóng đá Estonia: 2010–11, 2012–13, 2015–16
- Siêu cúp bóng đá Estonia: 2011, 2012, 2014, 2016
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Rauno Alliku sõlmis FC Floraga mitteamatöörmängija lepingu” (bằng tiếng Estonia). FC Flora. 1 tháng 8 năm 2008. Truy cập 22 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Alliku ja Luts siirdusid Tulevikku” (bằng tiếng Estonia). Soccernet.ee. 5 tháng 7 năm 2009. Truy cập 22 tháng 12 năm 2010.
- ^ “FC Flora on Eesti meister 2015!” (bằng tiếng Estonia). FC Flora.
- ^ “Eesti koondise koosseis mängudeks Hiina ja Katariga” (bằng tiếng Estonia). Hiệp hội bóng đá Estonia. 15 tháng 12 năm 2010. Truy cập 22 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Eesti koondis jäi võõrsil alla Hiinale” (bằng tiếng Estonia). Hiệp hội bóng đá Estonia. 18 tháng 12 năm 2010. Truy cập 22 tháng 12 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sinh năm 1990
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nam Estonia
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá trẻ quốc gia Estonia
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Estonia
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Estonia
- Cầu thủ bóng đá JK Vaprus Pärnu
- Cầu thủ bóng đá JK Viljandi Tulevik
- Cầu thủ bóng đá FC Flora Tallinn
- Cầu thủ bóng đá Meistriliiga
- Cầu thủ bóng đá Esiliiga