Bước tới nội dung

Quezon

Quezon
—  Tỉnh  —

Hiệu kỳ
Ấn chương chính thức của Quezon
Ấn chương
Vị trí Quezon tại Philippines
Vị trí Quezon tại Philippines
Quezon trên bản đồ Thế giới
Quezon
Quezon
Tọa độ: 14°10′B 121°50′Đ / 14,167°B 121,833°Đ / 14.167; 121.833
Quốc gia Philippines
VùngCALABARZON (Vùng IV-A)
Thành lập2 tháng 3, 1901
Đặt tên theoManuel L. Quezon sửa dữ liệu
Thủ phủLucena
Chính quyền
 • KiểuTỉnh của Philippines
Diện tích
 • Tổng cộng8,845,8 km2 (3,415,4 mi2)
Thứ hạng diện tíchThứ 8
Dân số (2007)
 • Tổng cộng1,646,510
 • Thứ hạngThứ 12
 • Thứ hạng mật độThứ 41
Hành chính
 • Independent cities1
 • Component cities1
 • Municipalities39
 • Barangay1242
 • DistrictsLone district of Biliran
Múi giờPHT (UTC+8)
ZIP Code4300–4342 sửa dữ liệu
Mã điện thoại42 sửa dữ liệu
Mã ISO 3166PH-QUE sửa dữ liệu
Ngôn ngữTiếng Waray-Waray, Tiếng Anh

Quezon là một tỉnh của Philippines thuộc vùng CALABARZONLuzon. Tên tỉnh được đặt theo tên của Manuel L. Quezon, tống thống thứ hai của Philippines, tỉnh lị là thành phố Lucena. Không nên nhầm lẫn tỉnh với thành phố Quezon, thành phố này không nằm trong tỉnh mà thuộc về Vùng thủ đô Manila và thậm chí cũng không giáp với tỉnh.

Quezon giáp với Aurora về phía bắc, Bulacan, Rizal, LagunaBatangas ở phía tây và 2 tỉnh Camarines về phía đông. Quezon nằm ở một eo đất chia tách bán đảo Bicol khỏi phần chính của đảo Luzon. Tỉnh cũng quản lý quần đảo Polillo ở Biển Philiipines

Sức lôi cuốn du lịch của tỉnh đến từ Núi lửa Banahaw trứ danh cao tới 2.188 m. Ngọn núi được bao quanh bởi những điều thần thánh huyền bí. Nhiều tổ chức tín ngưỡng và tôn giáo ở trên ngọn núi và một số giáo dân Thiên Chúa đi thăm ngọn núi vào Tuần thánh trước lễ Phục Sinh.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Quezon vốn bao gồm cả các tỉnh Batangas, Laguna, Nueva Ecijia ngày nay. Khu vực bị người Tây Ban Nha thực dân hóa vào năm 1571-1572. Vào năm 1591, tỉnh được thành lập và được gọi là "Kaliraya" hay "Kalilayan", sau đó đô thị tỉnh lị được gọi là Unisan. Vào khoảng thế kỷ 18, tỉnh lị chuyển về thị trấn Tayabas và tỉnh cũng chuyển sang tên này.

Người Mỹ sau đó đến và xâm chiếm Philippines. Một chính phủ dân sự được thiết lập tại tỉnh vào ngày 2 tháng 3, 1901 với Lucena là thủ phủ. Sau Chiến tranh Thế giới thứ 2, năm 1946, tỉnh Tayabas đổi tên thành Quezon theo tên vị tổng thống thứ hai của đất nước. Năm 1951, phần phía bắc của Quezon thiết lập phó tỉnh Aurora (gồm cả Baler). Aurora là tên của vợ Tổng thống Quezon. Năm 1979, Aurora hoàn toàn tách khỏi Quezon và trở thành một tỉnh riêng.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Quezon ở phía đông của Metro Manila, là tỉnh lớn thứ sáu của Philippines với diện tích lên tới 8.706,6 km². Phần phía bắc của tỉnh xen giữa dãy núi Sierra Madre và Biển Philippines. Phần phía nam gồm có eo đất Tayabas, eo đất tách bán đảo Bicol khỏi đảo chính Luzon và bán đảo Bondoc giữa vịnh Tayabasvịnh Ragay

Nhân khẩu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cư dân trong tỉnh chủ yếu là người Tagalog và tập trung ở vùng đồng bằng phía nam. Sau Chiến tranh Thế giới thứ 2, khu vực Infanta tiếp nhận những người nhập cứ từ Manila, LagunaBatangas. Người dân từ Marinduque đến phần phía nam của eo đất Tayabas và bán đảo Bondoc và người nhập cư từ Bicol cũng đi đến một số đo thị trong tỉnh.

Ngành kinh tes chủ đạo của Quezon là sản xuất dầu đừa và cùi dừa khô. Một phần lớn đất đai trong tỉnh là dành cho các đồn điền trồng dừa. Các nông sản khác là lúa gạo, ngô, chuốicà phê. Ngư nghiệp cũng chiếm tỷ trọng lớn trong kinh tế tỉnh.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài thành phố tỉnh lị, Quezon có 39 đô thị tự trị:

Thành phố/Đô thị tự trị Số
Barangay
Diện tích
(km²)
Dân số
(2007)
Mật độ dân số
(trên km²)
Agdangan
12
34,8
11.164
321
Alabat
19
91,5
14.789
161
Atimonan
42
160,30
59.157
369
Buenavista
37
147,5
24.798
168
Burdeos
14
84,5
23.568
279
Calauag
90
423,18
69.475
176
Candelaria
25
175
105,997
606
Catanauan
46
175,0
65.705
375
Dolores
16
95,28
26.312
276
General Luna
27
137,2
23.379
170
General Nakar
19
1.300,0
24.895
19
Guinayangan
54
144,6
39.074
270
Gumaca
59
214,7
63.778
297
Infanta
36
130,1
60.346
464
Jomalig
5
51,7
6.111
118
Lopez
95
390,6
86.660
222
Lucena City
33
80,21
236.390
2947
Lucban
32
68,8
45.616
663
Macalelon
30
93,6
25.986
278
Mauban
40
410,0
55.866
136
Mulanay
28
305,0
48.538
159
Padre Burgos
22
68,6
19.877
290
Pagbilao
27
168,5
62.561
371
Panukulan
12
244,3
11.968
49
Patnanungan
6
88,7
12.825
145
Perez
14
58,6
11.022
188
Pitogo
39
89,9
21.095
93
Plaridel
9
33,05
10.069
305
Polillo
20
286,50
27.912
97
Quezon
24
54,0
15.011
278
Real
17
557,0
33.073
59
Sampaloc
14
104,08
13.534
130
San Andres
7
197,4
29.216
148
San Antonio
20
54,0
30.023
556
San Francisco (Aurora)
16
458,0
53.286
116
San Narciso
24
201.9
39,828
197
Sariaya
43
239.8
128,248
535
Tagkawayan
45
641,0
46.878
73
Tayabas City
66
310,8
87.252
281
Tiaong
31
105,87
87.707
828
Unisan
36
91,2
23.911
262
Total
1.882.900

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]