Park Jae-jung
Giao diện
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Park.
Park Jae-jung | |
---|---|
Sinh | 24 tháng 6, 1980 Daegu, Hàn Quốc |
Học vị | Trường Đại học Dongguk - Quản trị kinh doanh |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2007–nay |
Người đại diện | JF Entertainment |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 박재정 |
Romaja quốc ngữ | Bak Jae-jeong |
McCune–Reischauer | Pak Chae-jŏng |
Park Jae-jung (sinh 24 tháng 6 năm 1980) là một nam diễn viên Hàn Quốc. Anh từng vai chính trong phim truyền hình Hàn Quốc You Are My Destiny (2008) và Joseon Mystery Detective Jeong Yak-yong (2009).[1][2][3][4][5]
Sự nghiệp phim ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa phim | Vai | Kênh |
---|---|---|---|
2007 | I Am Sam | Kim Woo-jin | KBS2 |
2008 | Drama City "Love Hunt Thirty Minus Three" | Seong-wook | KBS2 |
You Are My Destiny | Kang Ho-sae | KBS1 | |
Don't Ask Me About the Past | Daniel | OCN | |
2009 | Joseon Mystery Detective Jeong Yak-yong | Jeong Yak-yong | OCN |
Nữ hoàng Seondeok | Sadaham | MBC | |
2010 | Ngôi nhà cà phê | Kim Dong-wook | SBS |
2012 | God's Quiz - Season 3 | Park Jong-min (khách mời) | OCN |
2013 | Sincerity Moves Heaven | Ahn Jung-hyo | KBS1 |
The Firstborn | Lee In-ho | jTBC | |
2014 | Make a Wish | Jang Hyun-woo | MBC |
Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa phim | Vai |
---|---|---|
2010 | Try to Remember | Eun-gyo |
2014 | Sketch | Chang-min |
Đa chương trình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên chương trình | Kênh |
---|---|---|
2006 | Survival Star Audition | KBS2 |
2009 | Sang Sang Plus | KBS2 |
We Got Married - Season 2 | MBC | |
Sunday Night - Omona, Star Theater of the Absurd! | MBC | |
2012 | Couple - Star Love Village | SBS |
Jewelry House | MBC | |
The World Is Delicious | KBS2 | |
Infinity Girls | MBC Every 1 | |
2013 | Let's Go Dream Team! Season 2 | KBS2 |
Phim ca nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên bài hát | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2007 | "Farewell Trip" | Yurisangja song ca Bae Seul-ki |
"Time to Break Up" | Soul Star | |
"Woman vs. Woman" | MC the Max | |
2008 | "Drift Apart" | Sweet Sorrow |
2010 | "Farewell Story" | Wax |
"Love Is Pathetic" | Ahn Jin-kyung |
Rạp
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Vai |
---|---|---|
2010 | 혜화동 1번지 페스티벌 - 여기가 1번지다 | Bill |
The Tale of Chunhyang | Lee Mongryong | |
The Great Catsby | Catsby |
Giải thưởng và Đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải | Thể loại | Hoạt động đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2008 | 3rd Asia Model Festival Awards | CF Model Award | — | Đoạt giải |
2nd Korea Drama Awards | Netizen Popularity Award | You Are My Destiny | Đề cử | |
KBS Drama Awards | Best New Actor | Đề cử | ||
2010 | 4th Cable TV Broadcasting Awards | Star of the Year[6] | Jeong Yak-yong | Đoạt giải |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “New Drama Series You Are My Destiny Off to a Fresh Start”. KBS Global. ngày 7 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
- ^ Han, Sang-hee. “Cable TV OCN to Present Joseon's Sherlock Holmes”. The Korea Times. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2009.
- ^ Choi, Ji-eun (ngày 11 tháng 12 năm 2009). "박재정은 엉뚱하고 진지하고, 음...엉뚱하다.". TenAsia (bằng tiếng Triều Tiên). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Kim, Heidi (ngày 26 tháng 11 năm 2010). “Actor Park Jae-jung spends time with Japanese fans”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
- ^ Kim, Heidi (ngày 22 tháng 12 năm 2010). “Actor Park Jae-jung takes off to China for promotion”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.
- ^ “박재정, 제4회 케이블TV대상 올해의 스타상”. Star News (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 3 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Park Jae-jung trên Twitter
- Park Jae-jung trên Cyworld
- Park Jae-jung Fan Cafe at Daum
- Park Jae-jung trên HanCinema
- Park Jae-jung tại Korean Movie Database
- Park Jae-jung trên IMDb