Bước tới nội dung

Nhật Bản Tân Đảng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nhật Bản Tân Đảng
日本新党
Nihon Shintō
Lãnh tụHosokawa Morihiro[1]
Người sáng lậpHosokawa Morihiro[2]
Thành lập22 tháng 5 năm 1992
Giải tán9 tháng 12 năm 1994
Chia táchĐảng Dân chủ Tự do Nhật Bản
Sáp nhập thànhĐảng Tân tiến[1][2]
Ý thức hệChủ nghĩa tự do[3][4][5]
Chủ nghĩa bảo thủ tự do[6]
Khuynh hướngChủ nghĩa trung dung[7]
đến Trung gian thiên hữu[8][9]
Màu sắc chính thứcXanh lá
Quốc giaNhật Bản

Nhật Bản Tân Đảng (日本新党 (Nhật Bản Tân đảng) Nihon Shintō?) là một đảng phái chính trị ở Nhật Bản tồn tại từ năm 1992 đến năm 1994.[10]

Đảng này được coi là theo khuynh hướng tự do, được thành lập bởi Hosokawa Morihiro, cựu nghị sĩ Quốc hội và là Thống đốc tỉnh Kumamoto, người đã rời Đảng Dân chủ Tự do để phản đối các vụ bê bối tham nhũng trong đảng này. Năm 1992, đảng đã bầu bốn thành viên vào Tham Nghị viện, bao gồm cả Hosokawa. Mặc dù đây là một kết quả đáng thất vọng đối với họ, nhưng vào năm 1993, họ đã có thể tận dụng sự bất mãn của cử tri đối với Đảng Dân chủ Tự do, bầu tổng cộng 35 thành viên (bao gồm 3 người tham gia sau cuộc bầu cử). Hosokawa trở thành Thủ tướng lãnh đạo một liên minh rộng rãi, nhưng nhanh chóng bị buộc phải từ chức do nội bộ liên minh này liên tục gặp lục đục.

Đảng bảo vệ chủ nghĩa chính trị cải lương,[11][12] quyền của người tiêu dùng[12] và hỗ trợ phân quyền.[12]

Đến năm 1994, Nhật Bản Tân Đảng giải thể, các thành viên của đảng này chuyển sang Đảng Tân tiến (新進党).

Danh sách lãnh đạo Nhật Bản Tân Đảng

[sửa | sửa mã nguồn]
No. Tên
(sinh–mất)
Chân dung Đại diện Nhiệm kỳ Thủ tướng (nhiệm kỳ)
Bắt đầu Kết thúc
Tách ra từ: Đảng Dân chủ Tự do
1 Hosokawa Morihiro
(sinh năm 1938)
Quận 1, Kumamoto 22 tháng 5 năm 1992 9 tháng 12 năm 1994 Miyazawa 1991–93
chính ông 1993–94
Hata 1994
Murayama 1994–96
Đảng kế tục: Đảng Tân tiến

Kết quả bầu cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng tuyển cử Lãnh đạo Số phiếu bầu % Số ghế Hạng Vị thế
1993 Hosokawa Morihiro 5,053,981 8.05
35 / 511
5 Liên minh cầm quyền
Tổng tuyển cử Lãnh đạo Đại diện Trạng thái đảng Số ghế Hạng Vị thế
Số phiếu % Số ghế Số phiếu % Số ghế
1992 Hosokawa Morihiro 3,617,247 7.97
4 / 126
4 / 252
4 Đối lập
  • Edano Yukio, chính khách tự do cánh tả của Nhật Bản, người tự nhận mình là "dòng chính Bảo thủ" bởi vì sự nghiệp chính trị ban đầu của ông là trong Nhật Bản Tân Đảng tự do trung hữu.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b ブリタニカ国際大百科事典 小項目事典の解説 [The Encyclopædia Britannica: Micropædia's explanation]. kotobank.jp (bằng tiếng Nhật). The Asahi Shimbun Company. Truy cập 22 tháng Bảy năm 2020.
  2. ^ a b Hashimoto, Goro; Mizuno, Masayuki. 日本大百科全書(ニッポニカ)の解説 [The Nihon Dai Hyakka Zensho: Nipponica's explanation]. kotobank.jp (bằng tiếng Nhật). The Asahi Shimbun Company. Truy cập 22 tháng Bảy năm 2020.
  3. ^ Austrian Foreign Policy Yearbook. Federal Ministry for Foreign Affairs. 1993. tr. 98. The new reform parties were successful, but the socialists lost almost half of their seats . a At the beginning of August the leader of the liberal Japan New Party, Morihiro Hosokawa, formed a new broadly - based coalition government ...
  4. ^ “Yuriko Koike, a political outsider taking on Japan's grey elite”. Financial Times. 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập 10 Tháng Ba năm 2022. Those years gave her a high public profile and formidable communication skils, which she brought to politics in 1992 as a candidate for the liberal Japan New party, an LDP breakaway that prefigures her Party of Hope.
  5. ^ Mark R. Mullins; Koichi Nakano biên tập (1993). Disasters and Social Crisis in Contemporary Japan: Political, Religious, and Sociocultural Responses. Springer. tr. 98. ISBN 9781137521323. Among politicians, in 2014, Koizumi Junichiro (former Prime Minister 2001–2006; rightwing populist; LDP) together with Hosokawa Morihiro (former Prime Minister 1992–1994; liberal; Japan New Party) created an antinuclear forum, ...
  6. ^ Murakami, Hiroshi (2009). “The changing party system in Japan 1993-2007: More competition and limited convergence” (PDF). Ritsumeikan Law Review. Ritsumeikan University. 26: 30. Truy cập 29 Tháng tư năm 2021.
  7. ^ Freedom in the World: The Annual Survey of Political Rights and Civil Liberties, 1992-1993. University Press of America. 1994. tr. 332. ISBN 9780932088819.
  8. ^ J. Dennis Derbyshire (2016). Encyclopedia of World Political Systems. 1. Routledge. tr. 415. ISBN 9781317471554. OCLC 948171409. Truy cập 4 Tháng tám năm 2021. A year earlier, in 1992, another center-right reform party, the Japan New Party (JNP), was set up by Morihito Hosokawa, a former LDP governor.
  9. ^ The Corruption Notebooks: 25 Investigative Journalists Report on Abuses of Power in Their Home Country. Public Integrity Books. 2004. tr. 151. August 1993 Morihiro Hosokawa, former LDP member and head of the Ministry of Finance, is elected prime minister by a new coalition government as the candidate of the center-right Japan New Party ( JNP - Nihonshinto ).
  10. ^ Schoppa, Leonard J. (2011). “Path Dependence in the Evolution of Japan's Party System since 1993”. Trong Schoppa, Leonard J. (biên tập). The Evolution of Japan's Party System: Politics and Policy in an Era of Institutional Change. The University of Toronto Press. tr. 14–42. ISBN 9781442611672.
  11. ^ “Hosokawa Morihiro, prime minister of Japan”. britannica.com. Encyclopædia Britannica, Inc. Truy cập 22 tháng Bảy năm 2020.
  12. ^ a b c Seiji Keizai Kyoiku Kenkyukai biên tập (2019). Seiji keizai yogoshu [Political and economics glossary] (bằng tiếng Nhật) (ấn bản thứ 2). Yamakawa Shuppansha. tr. 79. ISBN 978-4-634-05113-3.