Ngộ độc carbon monoxide
Ngộ độc cacbon monoxit | |
---|---|
Tên khác | Nhiễm độc carbon monoxit, độc tính carbon monoxit, quá liều carbon monoxit |
Carbon monoxit | |
Khoa/Ngành | Khoa ngộ độc, y khoa cấp cứu |
Triệu chứng | 1939/5000 Nhức đầu, chóng mặt, yếu, nôn, đau ngực, lẫn lộn[1] |
Biến chứng | Mất ý thức, loạn nhịp tim, co giật[1][2] |
Nguyên nhân | Hít phải carbon monoxit[3] |
Phương pháp chẩn đoán | Mức Carboxyhemoglobin: >3% (những người không hút thuốc), >10% (người hút thuốc)[2] |
Chẩn đoán phân biệt | Nhiễm độc xyanua, nhiễm toan ceto, ngộ độc aspirin, nhiễm trùng đường hô hấp[2][4] |
Phòng ngừa | Máy dò khí cacbon monooxit, thoát khí cho thiết bị khí, bảo dưỡng hệ thống xả thải[1] |
Điều trị | Chăm sóc hỗ trợ, liệu pháp oxy, liệu pháp oxy bội áp[2] |
Tiên lượng | Nguy cơ tử vong từ 1 đến 30%.[2] |
Dịch tễ | >20.000 ca khẩn cấp cho các trường hợp không liên quan đến hoả hoạn liên quan đến hàng năm ở Hoa Kỳ[1] |
Tử vong | >400 ca không liên quan đến hoả hoạn hàng năm ở Hoa Kỳ[1] |
Ngộ độc carbon monoxide thường xảy ra khi hít thở quá nhiều carbon monoxide (CO).[3] Các triệu chứng thường có biểu hiện như bị cúm: thường bao gồm nhức đầu, chóng mặt, yếu, nôn, đau ngực và có thể sẽ hay hoang mang.[1] Lâu ngày có thể dẫn đến mất ý thức, rối loạn nhịp tim, động kinh hoặc tử vong.[1][2] Loại da đỏ anh đào hiếm khi xảy ra.[2] Các biến chứng lâu dài có thể bao gồm cảm thấy mệt mỏi, trí nhớ suy giảm, đi lại khó khăn.[5] Trong những người tiếp xúc với khói, cũng nên kiểm tra xem có bị nhiễm độc cyanide hay không.[2]
Ngộ độc khí carbon monoxide có thể xảy ra một cách vô tình hoặc là một cách để tự vẫn.[6] CO là một loại khí không màu và không mùi mà ban đầu không gây kích thích.[5] Nó được tạo ra trong quá trình đốt cháy không đầy đủ chất hữu cơ. [cần dẫn nguồn] Điều này có thể xảy ra từ xe có động cơ, lò sưởi, hoặc thiết bị nấu ăn chạy bằng nhiên liệu cacbon.[1] Nó cũng có thể xảy ra khi tiếp xúc với methylene chloride.[7] Carbon monoxide chủ yếu gây ra các phản ứng phụ bằng cách kết hợp với hemoglobin để hình thành carboxyhemoglobin (HbCO) ngăn ngừa máu vận chuyển oxy.[5] Ngoài ra, myoglobin và mitochondrial cytochrome oxidase bị ảnh hưởng.[2] Chẩn đoán được dựa trên mức HbCO trên 3% trong số những người không hút thuốc và hơn 10% trong số những người hút thuốc.[2]
Các nỗ lực để ngăn ngừa ngộ độc bao gồm các thiết bị phát hiện carbon monoxide, giải phóng thích hợp các thiết bị khí đốt, giữ ống khói sạch, và giữ cho hệ thống ống xả của xe được sửa chữa tốt.[1] Điều trị ngộ độc thông thường bao gồm việc cung cấp 100% oxy cùng với chăm sóc hỗ trợ.[2][5] Điều này thường được thực hiện cho đến khi các triệu chứng không còn nữa và mức HbCO nhỏ hơn 10%.[2] Trong khi liệu pháp oxy oxy hyperbaric được sử dụng cho các trường hợp ngộ độc nặng, lợi ích của việc cung cấp oxy tiêu chuẩn là không rõ ràng.[2][6] Nguy cơ tử vong ở những người bị ảnh hưởng là từ 1 đến 30%[2]
Ngộ độc carbon monoxide là tương đối phổ biến, dẫn đến hơn 20.000 lượt thăm phòng cấp cứu mỗi năm tại Hoa Kỳ.[1][8] Đây là loại ngộ độc chết người phổ biến nhất ở nhiều nước.[9] Tại Hoa Kỳ các trường hợp không liên quan tới lửa gây ra hơn 400 trường hợp tử vong mỗi năm.[1] Ngộ độc xảy ra thường xuyên hơn vào mùa đông, đặc biệt là từ việc sử dụng máy phát điện di động trong thời gian mất điện.[2][7] Các ảnh hưởng độc hại của CO đã được biết đến từ lịch sử cổ đại.[10] Việc nhận ra rằng hemoglobin bị ảnh hưởng bởi CO đã được xác định vào năm 1857.[10]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i j k Health, National Center for Environmental (ngày 30 tháng 12 năm 2015). “CDC - Carbon Monoxide Poisoning - Frequently Asked Questions”. www.cdc.gov (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o Guzman, JA (tháng 10 năm 2012). “Carbon monoxide poisoning”. Critical care clinics. 28 (4): 537–48. PMID 22998990.
- ^ a b Schottke, David (2016). Emergency Medical Responder: Your First Response in Emergency Care (bằng tiếng Anh). Jones & Bartlett Learning. tr. 224. ISBN 9781284107272. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Caterino, Jeffrey M.; Kahan, Scott (2003). In a Page: Emergency medicine (bằng tiếng Anh). Lippincott Williams & Wilkins. tr. 309. ISBN 9781405103572. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b c d Bleecker, ML (2015). “Carbon monoxide intoxication”. Handbook of clinical neurology. 131: 191–203. PMID 26563790.
- ^ a b Buckley, NA; Juurlink, DN; Isbister, G; Bennett, MH; Lavonas, EJ (ngày 13 tháng 4 năm 2011). “Hyperbaric oxygen for carbon monoxide poisoning”. The Cochrane database of systematic reviews (4): CD002041. PMID 21491385.
- ^ a b Ferri, Fred F. (2016). Ferri's Clinical Advisor 2017 E-Book: 5 Books in 1 (bằng tiếng Anh). Elsevier Health Sciences. tr. 227–228. ISBN 9780323448383. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Penney, David G. (2007). Carbon Monoxide Poisoning (bằng tiếng Anh). CRC Press. tr. 569. ISBN 9780849384189. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2017.
- ^ Omaye ST (tháng 11 năm 2002). “Metabolic modulation of carbon monoxide toxicity”. Toxicology. 180 (2): 139–50. doi:10.1016/S0300-483X(02)00387-6. PMID 12324190.
- ^ a b Blumenthal, I (tháng 6 năm 2001). “Carbon monoxide poisoning”. Journal of the Royal Society of Medicine. 94 (6): 270–2. PMID 11387414.