Bước tới nội dung

Người Turkmen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Turkmen
Türkmenler, Түркменлер
Một người phụ nữ Turkmen ở Bandar Torkaman, Iran
Tổng dân số
≈ 7,89 triệu[a][1]
Khu vực có số dân đáng kể
 Turkmenistan4.248.000[2]
 Iran1.328.585[3]
 Afghanistan200.000[4]
 Uzbekistan152.000[5]
 Pakistan110.000[6]
 Nga46.885[7]
Tajikistan Tajikistan15.171[8]
 Ukraina7.709[9]
Ngôn ngữ
Tiếng Turkmen
Tôn giáo
Chủ yếu Hồi giáo Sunni
Sắc tộc có liên quan
Salar, Yörük, and other Turkic peoples
Cước chú
a. ^ Tổng số dân chỉ là ước tính, tổng của số người Turkmen tại các nước.
Hai đứa bé Turkmen tại Afghanistan
Một người đàn ông Turkmen tại Turkmenistan

Người Turkmen (tiếng Turkmen: Türkmenler, Түркменлер, IPA: [tyɾkmenˈleɾ]) là một dân tộc Turk bản địa Trung Á. Họ là dân tộc chủ đạo của Turkmenistan. Những cộng đồng nhỏ hơn cũng có mặt ở Iran, Afghanistan, Bắc Kavkaz (Stavropol Krai), và bắc Pakistan. Dân số người Turkmen năm 2019 cỡ 7,89 triệu theo Joshua Project[1], chủ yếu ở 12 nước thuộc vùng Turkmenistan và lân cận.

Người Turkmen nói tiếng Turkmen, một ngôn ngữ thuộc nhánh Oghuz Đông của ngữ hệ Turk. Người nói tiếng Turkmen có thể hiểu một phần tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Azerbaijan, tiếng Qashqai, tiếng Gagauz.[10]

Dân số và phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Người Turkmen miền Trung Á sống ở:

  • Turkmenistan, nơi chừng 85% trong 5.042.920 người (ước tính 2006) thuộc dân tộc Turkmen. Hơn nữa, ước tính có 1.200 Turkmen tị nạn từ bắc Afghanistan hiện sống ở Turkmenistan do sự tác động của chiến tranh Liên Xô-Afghanistan rồi hoạt động của Taliban.[11]
  • Afghanistan, vào năm 1997, có khoảng 200.000 người Turkmen, tập trung ở biên giới Turkmenistan-Afghanistan, ở các tính Faryab, Jowzjan, Samangan và Baghlan. Ngoài ra, có những cộng đồng nhỏ ở BalkhKunduz. Con số hiện nay có thể đã tăng hơn vậy nhiều.
  • Iran có 1.328.585 người Turkmen tụ vào tỉnh GolestānBắc Khorasan.[3]
  • Pakistan, tính đến năm 2005, theo thống kê của Pakistan và ước tính của Liên Hợp Quốc, còn xấp xỉ 110.000 người tị nạn Turkmen ở Pakistan, tập trung ở Khyber Pakhtunkhwa, Balochistan và các đô thị Lahore, IslamabadKarachi. Con số trên thực tế có thể đến 250.000 trốn việc bị thống kê để tránh bị trục xuất.
  • Thổ Nhĩ Kỳ, nơi hầu hết người Turkmen đã hòa vào cuộc sống định canh định cư. Một nhóm thiểu số người Turkmen du mục, gọi là Yörük, vẫn duy trì lối sống cũ.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Joshua Project. Ethnic People Group: Turkmen, 2019. Truy cập 12/12/2020.
  2. ^ “The World Factbook”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ a b “The World Factbook”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
  4. ^ "Ethnic Groups". Library of Congress Country Studies. 1997. Truy cập 2010-10-08. ^ Jump up to: a b
  5. ^ Alisher Ilhamov (2002). Ethnic Atlas of Uzbekistan. Open Society Institute: Tashkent.
  6. ^ Refugees, United Nations High Commissioner for. “UNHCR - The UN Refugee Agency” (PDF). www.unhcr.org.
  7. ^ 2002 Russian census
  8. ^ 2002 Tajikistani census (2010)
  9. ^ “About number and composition population of Ukraine by data All-Ukrainian census of the population 2001”. Ukraine Census 2001. State Statistics Committee of Ukraine. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2012.
  10. ^ “UCLA Language Materials Project: Main”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ “UNHCR Begins Compiling Database of Refugees in Turkmenistan”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2005.