Bước tới nội dung

NGC 3109

Tọa độ: Sky map 10h 03m 06.9s, −26° 09′ 34″
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 3109
NGC 3109 bởi GALEX (tử ngoại)
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoTrường Xà
Xích kinh10h 03m 06.9s[1]
Xích vĩ−26° 09′ 34″[1]
Dịch chuyển đỏ403 ± 1 km/s[1]
Khoảng cách4.338 ± 0.3 Mly (1.33 ± 0.08 Mpc)[2][3]
Cấp sao biểu kiến (V)10.4[1]
Đặc tính
KiểuSB(s)m[1]
Kích thước biểu kiến (V)19′.1 × 3′.7[1]
Tên gọi khác
UGCA 194, PGC, 29128,[1] h 3221, GC 2003[4]

NGC 3109 (hay còn gọi bằng những cái tên khác là UGCA 194, PGC, 29128[1], h 3221, GC 2003[4]) là tên của một thiên hà vô định hình hoặc là loại thiên hà xoắn ốc loại Magellanic. Bằng cách phương pháp xác định khoảng cách, nó cách 4,2 triệu năm ánh sáng ở chòm sao Trường Xà. NGC 3109 được tin là có sự tương tác với một thiên hà lùn, vô định hình tên là Antlia Dwarf[5]. Vào ngày 24 tháng 3 năm 1835, thiên hà này được John Herschel phát hiện trong khi ông đang ở nơi mà ngày nay là Nam Phi.[4]

Kích thước và hình thái

[sửa | sửa mã nguồn]

NGC 3109 được phân loại là một thiên hà vô định hình kiểu Magellanic[6]. Tuy nhiên trên thực tế, nó có thể là một thiên hà xoắn ốc có kích thước nhỏ. Và nếu là thiên hà xoắn ốc, nó có thể là thiên hà nhỏ nhất trong nhóm các thiên hà lân cận Ngân Hà[7]. Khối lượng của nó thì khoảng 2.3×109 lần khối lượng mặt trời, và khoảng 20% là hydro trung tính[8]. Đỉnh trên của nó thì quay về hướng chúng ta nhìn và có lẽ có chứa đĩa và hào quang thiên hà[7]. Đĩa thì được cấu thành từ những ngôi sao với mọi độ tuổi, tuy nhiên phần hào quang thì khác, nó chỉ chứa những ngôi sao già và có độ kim loại cao[9]. Ngc 3109 thì không có hạt nhân.[8]

Từ phương pháp xác định nguyên tử hydro trung tính trong thiên hà, ta có thể thấy được rằng phần đĩa của nó bị biến dạng.[10]

Dữ liệu hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là thiên hà thuộc chòm sao Trường Xà. Và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 10h 03m 06.9s[1]

Độ nghiêng −26° 09′ 34″[1]

Dịch chuyển đỏ (Redshift) 403 ± 1 km/s[1]

Khoảng cách 4.3 ± 0.3 triệu năm ánh sáng (1.33 ± 0.08 Mpc)[2][3]

Độ lớn biểu kiến 10.4[1]

Loại thiên hà SB(s)m[1]

Kích thước biểu kiến 19′.1 × 3′.7[1]

Tài liệu tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 3109. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2006.
  2. ^ a b I. D. Karachentsev; V. E. Karachentseva; W. K. Hutchmeier; D. I. Makarov (2004). “A Catalog of Neighboring Galaxies”. Astronomical Journal (abstract). 127 (4): 2031–2068. Bibcode:2004AJ....127.2031K. doi:10.1086/382905.
  3. ^ a b Karachentsev, I. D.; Kashibadze, O. G. (2006). “Masses of the local group and of the M81 group estimated from distortions in the local velocity field”. Astrophysics. 49 (1): 3–18. Bibcode:2006Ap.....49....3K. doi:10.1007/s10511-006-0002-6.
  4. ^ a b c Irregular Galaxy NGC 3109 Lưu trữ 2007-11-07 tại Wayback Machine
  5. ^ Grebel, Gallagher, Harbeck, p.7
  6. ^ Aparicio, Antonio; Artemio Herrero; F. Sánchez (1998). Stellar astrophysics for the local group: VIII Canary Islands Winter School. University of Cambridge. tr. 286. ISBN 978-0-521-63255-3.
  7. ^ a b Sauvage, Marc; Grażyna Stasińska; Daniel Schaerer (2002). The evolution of galaxies: II--basic building blocks, Volume 2. Kluwer Academic Publishers. tr. 123, 124. ISBN 978-1-4020-0622-7.
  8. ^ a b van den bergh, Sidney (2000). The galaxies of the Local Group. University of Cambridge. tr. 265. ISBN 978-0-521-65181-3.
  9. ^ Hidalgo, Sebastian L.; và đồng nghiệp (2008). “The Disc-Halo Structure of NGC 3109”. The Astronomical Journal. 136 (6): 2332. Bibcode:2008AJ....136.2332H. doi:10.1088/0004-6256/136/6/2332. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  10. ^ Barnes, D. G.; de Blok, W. J. G. (tháng 8 năm 2001). “On the Neutral Gas Content and Environment of NGC 3109 and the Antlia Dwarf Galaxy”. The Astronomical Journal. 122 (2): 825. arXiv:astro-ph/0107474. Bibcode:2001AJ....122..825B. doi:10.1086/321170. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]