Manila LRT
Giao diện
Manila LRT (Manila Light Rail Transit System) | |
---|---|
Tổng quan | |
Địa điểm | Vùng đô thị Manila |
Loại tuyến | Giao thông đường sắt đô thị |
Số lượng tuyến | 2 |
Số nhà ga | 29 |
Lượt khách hàng ngày | khoảng 380.000 |
Hoạt động | |
Bắt đầu vận hành | 1 tháng 12 năm 1984 |
Đơn vị vận hành | Light Rail Transit Authority |
Kỹ thuật | |
Chiều dài hệ thống | 28,8 km |
Khổ đường sắt | 1435 mm (khổ tiêu chuẩn) |
Manila LRT (Manila Light Rail Transit System) hay được gọi tắt là LRT là hệ thống giao thông đường sắt đô thị trên cao của vùng đô thị Manila. Đây là hệ thống giao thông đường sắt đô thị đầu tiên ở Đông Nam Á. Nó được xây dựng trước hệ thống Singapore MRT 3 năm, và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 1 tháng 12 năm 1984. Hệ thống này được điều hành bởi một doanh nghiệp nhà nước của Philippines.
Hệ thống này có hai tuyến (LRT 1 hay tuyến Vàng và MRT 2 hay tuyến Tím), có 29 ga tại các thành phố Caloocan, Manila, Marikina, Pasay, Pasig, Quezon, và San Juan. Hai tuyến của hệ thống có một số ga chung để phục vụ hành khách đổi tuyến. Ngoài ra còn có hai ga chung với hệ thống Manila MRT.
Tuyến Tím
|
||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Recto | ||||||||
Legarda | ||||||||
Pureza | ||||||||
V. Mapa | ||||||||
J. Ruiz | ||||||||
Gilmore | ||||||||
Betty Go-Belmonte | ||||||||
Araneta Center-Cubao | ||||||||
Anonas | ||||||||
Katipunan | ||||||||
Santolan | ||||||||
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]