Lucy Hale
Giao diện
Lucy Hale | |
---|---|
Hale tại giải People Choice Awards năm 2012 | |
Sinh | Karen Lucille Hale[1] 14 tháng 6, 1989 Memphis, Tennessee, Mỹ |
Tên khác | Lucy Kate Hale |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 2003–nay |
Nổi tiếng vì | |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Hãng đĩa | |
Hợp tác với | American Juniors |
Website | www |
Karen Lucille Hale (sinh ngày 14/6/1989) là nữ diễn viên và ca sĩ người Mỹ. Khoảng đầu sự nghiệp, cô thỉnh thoảng tự gọi mình là Lucy Kate Hale. Cô được công chúng biết đến nhiều qua vai Aria Montgomery trong sê-ri Pretty Little Liars (2010–2017). Về điện ảnh, cô từng đóng các phim như The Sisterhood of the Traveling Pants 2 (2008), Sorority Wars (2009), A Cinderella Story: Once Upon a Song (2011), Scream 4 (2011) và Truth or Dare (2018).[3][4][5][6][7]
Thời thơ ấu
[sửa | sửa mã nguồn]Hale sinh ra ở Memphis, Tennessee. Cô là con gái của bà Julie Knight và ông Preston Hale.[8][9] Mẹ cô là một y tá.[3] Hale không đi học ở trường mà học ở nhà.[10] Cô cũng tham gia các khóa học ca hát và diễn xuất từ bé.[11]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Vai | Ghi chú |
---|---|---|---|
2003 | American Juniors | (Thí sinh) | Hạng 4 chung cuộc |
2006 | Drake & Josh | Hazel | Tập: "Theater Thug" |
2007 | Bionic Woman | Becca Sommers | Vai chính |
2007–2008 | Wizards of Waverly Place | Miranda Hampson | Các tập: "First Kiss" và "Pop Me and We Both Go Down" |
2008–2009 | Privileged | Rose Baker | Vai chính |
2009 | Ruby & the Rockits | Kristen | Tập: "Smells Like Teen Drama" |
Sorority Wars | Katie Parker | ||
Private Practice | Danielle Palmer | Tập: "Pushing the Limits"; as Lucy Kate Hale | |
2010–2017 | Pretty Little Liars | Aria Montgomery | Vai chính |
2012 | Punk'd | (Chính mình) | Tập: "Lucy Hale" |
2014 | Baby Daddy | Piper Stockdale | Tập: "Bonnie's Unreal Estate" |
2018 | Life Sentence | Stella Abbott | Vai chính |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Mansfield, Brian (ngày 5 tháng 1 năm 2014). “On the Verge: Actress Lucy Hale goes country”. USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2014.
...whose full name is Karen Lucille Hale
- ^ Lucy Hale - biography. Allmusic. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
- ^ a b Mansfield, Brian (ngày 5 tháng 1 năm 2014). “On the Verge: Actress Lucy Hale goes country”. USA Today. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2014.
...whose full name is Karen Lucille Hale
- ^ Hale, Lucy (ngày 9 tháng 6 năm 2013). “Thanks for all the bday love ! It's the 14th but I'm still overwhelmed”. Twitter.com. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2013.
- ^ Hale, Lucy (ngày 14 tháng 6 năm 2013). “Drama queen for 24 years”. Instagram. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
- ^ Richmond, Ray (ngày 23 tháng 9 năm 2007). “Bionic Woman”. The Hollywood Reporter. Associated Press. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015.
- ^ Lowry, Brian (ngày 8 tháng 9 năm 2008). “Review: 'Privileged'”. Variety. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015.
- ^ Lucy Hale. NBC. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2008.
- ^ “Memphis Connection: "Pretty Little Liars" star will release CD Tuesday - The Commercial Appeal”. ngày 5 tháng 8 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “What Was Lucy Hale Like When She Was 17?”. Seventeen. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2014.
- ^ Scarpa, Gina (ngày 26 tháng 9 năm 2007). “Exclusive Interview: Lucy Hale of 'Bionic Woman'”. BuddyTV. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Thể loại:
- Sinh năm 1989
- Nữ diễn viên Mỹ thế kỷ 21
- Ca sĩ Mỹ thế kỷ 21
- Nữ diễn viên thiếu nhi Mỹ
- Ca sĩ thiếu nhi Mỹ
- Ca sĩ kiêm sáng tác nhạc đồng quê người Mỹ
- Nữ ca sĩ nhạc đồng quê người Mỹ
- Nữ ca sĩ nhạc pop Mỹ
- Nữ ca sĩ Mỹ
- Nữ diễn viên điện ảnh Mỹ
- Nữ diễn viên truyền hình Mỹ
- Nhạc sĩ nhạc pop thiếu nhi
- Nghệ sĩ của Hollywood Records
- Nhân vật còn sống
- Nữ ca sĩ thế kỷ 21
- Ca sĩ nhạc pop Mỹ