Lothar III của Thánh chế La Mã
Giao diện
Lothar III | |
---|---|
Hoàng đế La Mã Thần thánh | |
Tranh vẽ Lothar trong Codex Eberhardi, Tu viện Fulda 1150/1160 | |
Hoàng đế La Mã Thần thánh | |
Tại vị | 1133–1137 |
Đăng quang | 4 tháng 6 năm 1133, Rome |
Tiền nhiệm | Heinrich V |
Kế nhiệm | Friedrich I |
Vua của Đức và Ý | |
Tại vị | 1125–1137 |
Đăng quang | 13 tháng 9 năm 1125, Aachen (Vương quốc Đức) |
Tiền nhiệm | Heinrich V |
Kế nhiệm | Konrad III |
Thông tin chung | |
Sinh | trước 9 tháng 6 năm 1075 Lutterloh, Công quốc Sachsen |
Mất | 4 tháng 12 năm 1137 Breitenwang, Tyrol, Công quốc Bayern | (62 tuổi)
An táng | Königslutter |
Phối ngẫu | Richenza của Northeim (cưới 1107) |
Hậu duệ | Gertrude, Công tước phu nhân xứ Bayern |
Hoàng tộc | Supplinburg |
Thân phụ | Gebhard xứ Supplinburg |
Thân mẫu | Hedwig xứ Formbach |
Lothar II hay Lothar III[a] (1075 – 4 tháng 12 năm 1137), còn được gọi là Lothar xứ Süpplingenburg (Lothar von Süpplingenburg), là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ năm 1133 cho đến khi ông qua đời. Ông được bổ nhiệm làm Công tước xứ Sachsen vào năm 1106 và Vua của Đức vào năm 1125 trước khi lên ngôi hoàng đế ở Roma. Là con trai của bá tước Sachsen Gebhard xứ Supplinburg, triều đại của ông gặp nhiều biến động bởi hàng loạt những âm mưu của Hohenstaufen, Công tước Friedrich xứ Schwabia và Công tước Konrad xứ Franconia. Ông qua đời trên đường trở về sau một chiến dịch chống lại Vương quốc Sicily của người Norman.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Ông là hoàng đế thứ hai tên là Lothar, nhưng được gọi là "Lothar III" bởi người được coi là người tiền nhiệm của ông là Lothair II của Lotharingia, phần lớn vương quốc đã trở thành một phần của Đức.[1] Các nguồn khác gọi ông là "Lothar III" vì ông là Lothar thứ ba cai trị Ý sau Vua Lothar II của Ý[2] (cả hai "Lothar II" đều được đánh số theo Hoàng đế Lothar I). Lothar thỉnh thoảng tự gọi mình là "người thứ ba" (Lotharius tertius), và là nhà cai trị người Đức đầu tiên từ bỏ mọi sự phân biệt trong việc đánh số giữa quyền cai trị của ông với tư cách là vua và với tư cách là hoàng đế, một thông lệ được người kế nhiệm ông tiếp nối.[3]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Detwiler, Donald S. Germany: A Short History (1999), tr. 263
- ^ Lodovico Antonio Muratori (1788), Tavole cronologiche de'consoli ordinarj, papi, imperadori, re de' Romani, re d'Italia, prefetti di Roma, dogi di Venezia, e di Genova, de' quali si fa menzione negl' Annali d'Italia dal principio dell' era volgare sino all' anno MDCCL, Rome, 78–81.
- ^ John B. Freed (2016), Frederick Barbarossa: The Prince and the Myth, Yale University Press, p. 56; see, e.g., this diploma of 20 November 1125.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Hampe, Karl (1973). Germany under the Salian and Hohenstaufen Emperors. ISBN 0631141804.
- Bryce, James (1913). The Holy Roman Empire. London: MacMillan.
- Fuhrmann, Horst (1995). Germany in the High Middle Ages: C.1050-1200. Reuter, Timothy biên dịch. Cambridge University Press.
- Comyn, Robert (1851). History of the Western Empire from its Restoration by Charlemagne to the Accession of Charles V. 1.
- Pavlac, Brian A. (2001). “Lothar III (1075–1137)”. Trong Jeep, John M. (biên tập). Medieval Germany. Routledge. tr. 470–71.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Con dấu của Vua Lothar ở độ phân giải chất lượng cao được lấy từ bộ sưu tập của Lichtbildarchiv älterer Originalurkunden