Kim Joo-hyuk
Kim Joo-hyuk | |
---|---|
Kim Joo Hyuk tại buổi họp báo phim Cộng sự bất đắc dĩ vào ngày 16 tháng 12 năm 2016. | |
Sinh | Seoul, Hàn Quốc | 3 tháng 10, 1972
Mất | 30 tháng 10, 2017 Seoul, Hàn Quốc | (45 tuổi)
Nguyên nhân mất | Tai nạn giao thông |
Tên khác | Kim Joo-hyuck |
Trường lớp | Đại học Dongguk |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 1998 – 2017 |
Người đại diện | Namoo Actors |
Cha mẹ | Kim Moo-saeng (cha) |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 김주혁 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Gim Ju-hyeok |
McCune–Reischauer | Kim Chuhyŏk |
Hán-Việt | Kim Trụ Hách |
Kim Joo-hyuk (3 tháng 10 năm 1972 – 30 tháng 10 năm 2017) là một nam diễn viên người Hàn Quốc.
Anh được biết đến qua vai diễn trong các phim điện ảnh như My Wife Got Married (2008), Người hầu (2010) và Yourself and Yours (2016),Cộng sự bất đắc dĩ (2017), cũng như trong các bộ phim truyền hình như Người tình Praha (2005), Thiên mệnh hoàng đế (2012), Hur Jun The Original Story (2013) và Argon (2017). Anh cũng từng là một thành viên gốc cố định trong mùa 3 của chương trình truyền hình giải trí 2 Ngày & 1 Đêm của đài KBS2.
Cuộc sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Gia đình
[sửa | sửa mã nguồn]Kim là con trai của cố diễn viên Kim Moo-saeng. Anh và cha anh đều đóng vai khắc họa cuộc đời của ngự y Heo Jun.[1][2][3]
Các mối quan hệ
[sửa | sửa mã nguồn]Kim bắt đầu hẹn hò với nữ diễn viên Kim Ji-soo vào năm 2003, họ đóng vai một cặp vợ chồng trong phim truyền hình Like a Flowing Riwer (2002). Mối quan hệ sáu năm của họ kết thúc vào năm 2009.[4][5][6] Kim cũng đã hẹn hò với bạn đồng diễn Kim Gyu-ri của Thiên mệnh hoàng đế từ năm 2012 đến 2013.[7][8][9] Tháng 12/2016, Kim được xác nhận là đang trong mối quan hệ với bạn đồng diễn Lee Yoo-young của Yourself and Yours.[10]
Qua đời
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 30 tháng 10 năm 2017, Kim có liên quan trong một tai nạn xe hơi nghiêm trọng, được báo cáo là đã diễn ra vào khoảng 16 giờ 30 phút (giờ Hàn Quốc) tại phường Samseong, quận Gangnam, Seoul. Xe của anh bị lật và anh đã được đưa đến Bệnh viện Đại học Konkuk. Theo như cảnh sát và Trung tâm Y tế Đại học Konkuk, "có vẻ như tai nạn xảy ra sau khi anh đã có các triệu chứng của một cơn nhồi máu cơ tim". Tuy nhiên, tuyên bố sau đó của cảnh sát cho rằng nam diễn viên không có dấu hiệu bị trụy tim. Anh được thông báo là đã qua đời hai giờ sau khi đến bệnh viện do một chấn thương chí mạng ở đầu,[11][12][13][14] chỉ ba ngày sau khi nhận giải "Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất", giải thưởng điện ảnh chính đầu tiên trong sự nghiệp của anh.[15][16][17]
Các phim đã tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|
2001 | Say Yes | Jung-hyun | |
2002 | YMCA Baseball Team | Oh Dae-hyun | |
2003 | Singles | Park Soo-hyun | |
2004 | Mr. Handy | Hong Doo-shik | |
2005 | When Romance Meets Destiny | Yoo Gwang-shik | |
Blue Swallow | Han Ji-hyuk | ||
2006 | Love Me Not | Julian | |
2008 | My Wife Got Married | Noh Deok-hoon | |
2010 | Người hầu | Bang-ja | |
2011 | In Love and War | Kim Jung-woong | |
Pitch High | Yoon Do-hoon | ||
Couples | Yoo-seok | ||
2015 | Intimate Enemies | Chủ tịch | Khách mời |
Vẻ đẹp tâm hồn | Woo-jin | ||
2016 | Mình thích nhau đi | Sung-chan | |
The Truth Beneath | Kim Jong-chan | ||
Yourself and Yours | Young-soo | ||
2017 | Cộng sự bất đắc dĩ | Cha Ki-sung | |
The Tooth and the Nail | Nam Do-jin | ||
2018 | Heung-boo: The Revolutionist | Jo Hyuk | |
Believer | Jin Ha-rim |
Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai trò | Kênh |
---|---|---|---|
1998 | Letters Written on a Cloudy Day | SBS | |
1999 | KAIST | Jung Myung-hwan | |
2000 | Tango in Seoul | ||
Can Anyone Love? | Young-jae | MBC | |
2002 | Rival | Min Tae-hoon | SBS |
Like a Flowing River | |||
2005 | Người tình Praha | Choi Sang-hyun | |
2008 | Terroir | Kang Tae-min | |
2012 | Thiên mệnh hoàng đế | Kim Jun | MBC |
2013 | Hur Jun, The Original Story | Heo Jun | |
2015 | Hồi đáp 1988 | Choi Teak năm 2015 | tvN |
2017 | Argon | Kim Baek-jin |
Chuơng trình giải trí
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|
2011 | Trực tiếp tối thứ Bảy Hàn Quốc | tvN | Dẫn chuơng trình (mùa 1, tập 1)[18] |
2013 – 2015 | 2 Ngày & 1 Đêm mùa 3 | KBS2 | Thành viên cố định[19][20] |
Video ca nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Bài hát | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2002 | "I Can't Tell" | Cha Eun-ju |
2003 | "Only..." | The Jun |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Mục | Tác phẩm đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2002 | Lễ trao giải phim truyền hình SBS | Diễn viên chính xuất sắc trong một bộ phim cuối tuần/hàng ngày | Like a Flowing River | Đề cử |
2003 | Lễ trao giải nghệ thuật Baeksang lần thứ 39 | Diễn viên mới xuất sắc nhất (truyền hình) | Đề cử | |
2005 | Lễ trao giải Korea Best Dresser Swan Awards lần thứ 22 | Trang phục đẹp nhất, hạng mục Diễn viên điện ảnh | — | Đoạt giải |
Lễ trao giải phim truyền hình SBS | Diễn viên chính xuất sắc nhất | Người tình Praha | Đoạt giải | |
Diễn viên chính xuất sắc trong một bộ phim truyền hình đặc biệt | Đề cử | |||
Top 10 Ngôi sao | Đoạt giải | |||
2006 | Lễ trao giải nghệ thuật Baeksang lần thứ 42 | Diễn viên chính xuất sắc nhất (truyền hình) | Đoạt giải | |
2008 | Lễ trao giải điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 29 | Diễn viên chính xuất sắc nhất | My Wife Got Married | Đề cử |
Cặp đôi đẹp nhất với Son Ye-jin | Đoạt giải | |||
Lễ trao giải phim truyền hình SBS | Diễn viên chính xuất sắc trong một bộ phim truyền hình đặc biệt | Terroir | Đề cử | |
2009 | Lễ trao giải nghệ thuật Baeksang lần thứ 45 | Diễn viên chính xuất sắc nhất (điện ảnh) | My Wife Got Married | Đề cử |
2012 | Lễ trao giải phim truyền hình MBC | Diễn viên chính xuất sắc nhất trong một bộ phim truyền hình dài tập | Thiên mệnh hoàng đế | Đề cử |
2013 | Hur Jun, The Original Story | Đề cử | ||
2014 | Lễ trao giải KBS Entertainment Awards | Tân binh xuất sắc nhất trong chương trình giải trí | 2 Ngày & 1 Đêm | Đoạt giải |
2015 | Nghệ sĩ xuất sắc nhất ở hạng mục giải trí | Đoạt giải | ||
2017 | Lễ trao giải điện ảnh Wildflower lần thứ 4 | Diễn viên chính xuất sắc nhất | Yourself and Yours | Đề cử |
Lễ trao giải The Seoul lần thứ 1 | Diễn viên phụ xuất sắc nhất (điện ảnh) | Cộng sự bất đắc dĩ | Đoạt giải | |
2018 | Lễ trao giải điện ảnh Buil lần thứ 27 | Diễn viên phụ xuất sắc nhất | Believer | Đề cử |
Lễ trao giải điện ảnh Rồng Xanh lần thứ 39 | Đoạt giải | |||
Lễ trao giải điện ảnh Daejong lần thứ 55 | Đoạt giải | |||
Giải thưởng đặc biệt | — | Đoạt giải | ||
Lễ trao giải nghệ thuật và văn hóa đại chúng Hàn Quốc | Giải thưởng của Thủ tướng | — | Đoạt giải | |
2019 | Lễ trao giải nghệ thuật Baeksang lần thứ 55[21] | Diễn viên phụ xuất sắc nhất | Believer | Đoạt giải |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Kang, Hyo-jin (ngày 6 tháng 3 năm 2013). “Kim Joo Hyuk seeks to bring his new interpretation of Heo Jun in Gu Am Heo Jun”. Korea Star Daily via Yahoo!. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2013.
- ^ Kim, Yeon-ji (ngày 22 tháng 10 năm 2013). “Hur Jun role was actor's "destiny"”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Hur Jun, the Original hihu Story Casts Interview”. MBC Global Media. ngày 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Star Couple Part Ways”. The Korea Times. ngày 8 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Actors End 6-Year Love”. The Korea Times. ngày 8 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
- ^ Lim, Hye-seon (ngày 8 tháng 10 năm 2009). “Kim Ju-hyeok, Kim Ji-su break up”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
- ^ Sunwoo, Carla (ngày 5 tháng 9 năm 2012). “Kim Ju-hyeok and Kim Gyu-ri dating”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
- ^ Hong, Lucia (ngày 4 tháng 9 năm 2012). “MBC's Moosin Kim Ju-hyeok admits dating Kim Gyu-ri”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
- ^ Oh, Mi-jung (ngày 15 tháng 7 năm 2013). “Kim Ju Hyuk and Kim Gyuri Break Up a Year After Going Public”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Kim Joo Hyuk and Lee Yoo Young have been dating for two months”. Naver.
- ^ “[단독] 배우 김주혁 교통사고로 사망” (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
- ^ “South Korean actor Kim Joo Hyuk killed in traffic accident in Gangnam”. straitstimes.com. The Straits Times. ngày 30 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Kim Joo-hyuk, 46, dies in car accident”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
- ^ Kil, Sonia (ngày 30 tháng 10 năm 2017). “South Korean Actor Kim Joo-hyuk Dies in Car Crash”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
- ^ Linh Linh (ngày 31 tháng 10 năm 2017). “Chuyện đời buồn của nam diễn viên qua đời trước đám cưới”. VietNamNet. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
- ^ Quỳnh Mai (ngày 1 tháng 11 năm 2017). “Kim Joo Hyuk - ra đi khi sự nghiệp và tình yêu đều thăng hoa”. VnExpress iOne. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
- ^ An An (ngày 31 tháng 12 năm 2017). “Kim Joo Hyuk: Cho một người vừa nằm xuống…”. Thế Giới Điện Ảnh Online. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018.
- ^ Noh, Hyun-gi (ngày 27 tháng 11 năm 2011). “Live from Seoul, It's Saturday Night!”. The Korea Times. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2013.
- ^ Lee, Sun-min (ngày 23 tháng 11 năm 2013). “New hosts on 1 Night”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
- ^ Sung, So-young (ngày 24 tháng 11 năm 2015). “Kim Joo-hyuk to leave Two Days, One Night”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
- ^ Thanh Đào (ngày 2 tháng 5 năm 2019). “Tài tử quá cố Kim Joo Hyuk thắng giải 'Baeksang 2019'”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức tại Namoo Actors (tiếng Hàn)
- Kim Joo-hyuk trên HanCinema
- Kim Joo-hyuk trên IMDb
- Kim Joo-hyuk tại Korean Movie Database