Jeanette Biedermann
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Jeanette Biedermann | |
---|---|
Jeanette Biedermann, 2018 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Jeanette Biedermann |
Sinh | 22 tháng 2, 1980 |
Nguyên quán | Berlin, Đức |
Thể loại | Pop, Rock |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, diễn viên |
Năm hoạt động | 1999- |
Hãng đĩa | Polydor (1999-2003) Kuba Music / Universal (2003-nay) |
Website | www.jeanettebiedermann.de |
Jeanette Biedermann (được biết đến như Jeanette; sinh ngày 22 tháng 2 năm 1980 tại Berlin) là ca sĩ và diễn viên truyền hình Đức.
Biedermann sinh tại Berlin năm 1981. Lúc sáu tuổi cô xuất hiện như người biểu diễn leo dây trong Rạp xiếc Lilliput. Lúc 17 tuổi, năm 1999, cô tham gia cuộc thi Bild-Schlagerwettbewerb và đánh bại 270.000 đối thủ. Sau đó cô phát hành đĩa đơn đầu tay "Das Tut Unheimlich weh", đĩa duy nhất được hát bằng tiếng Đức của cô.
Sau đó cô trở thành diễn viên đóng bộ phim truyền hình nổi tiếng Gute Zeiten, Schlechte Zeiten với vai thiếu nữ Marie. Năm 2004 cô quyết định bỏ nghề diễn viên và theo đuổi nghề ca sĩ. Một năm sau, năm 2005, cô nhận được giải ECHO cho video ca nhạc "Run With Me".
Đĩa album mới nhất của cô, "Naked Truth", được phát hành tháng 3 năm 2006.
Đĩa
[sửa | sửa mã nguồn]Album
[sửa | sửa mã nguồn]- Enjoy! (2000)
- Delicious (2001)
- Rock My Life (2002)
- Break On Through (2004)
- Merry Christmas (2004)
- Naked Truth (2006)
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Vị trí trên biểu thị | Album | ||
---|---|---|---|---|---|
GER Singles | AT Singles | CH Singles | |||
1999 | "Das Tut Unheimlich Weh" | - | - | - | |
2000 | "Go Back" | #3 | #59 | #16 | Enjoy! |
2001 | "Will You Be There" | #28 | #49 | #73 | Enjoy! |
2001 | "How It's Got To Be" | #7 | #22 | #22 | Delicious |
2002 | "No More Tears" | #9 | #15 | #43 | Delicious |
2002 | "Sunny Day" | #12 | #33 | #87 | Delicious |
2002 | "Rock My Life" | #3 | #6 | #37 | Rock My Life |
2002 | "We've Got Tonight" (cùng Ronan Keating) | #7 | #6 | #25 | Rock My Life |
2003 | "It's Over Now" | #6 | #18 | #63 | Rock My Life |
2003 | "Right Now" | #4 | #11 | #45 | Rock My Life |
2003 | "Rockin' On Heaven's Door" | #3 | #6 | #6 | Break On Through |
2004 | "No Eternity" | #9 | #40 | #43 | Break On Through |
2004 | "Hold The Line" | #11 | #27 | ? | Break On Through |
2004 | "Run With Me" | #3 | #14 | #24 | Break On Through |
2004 | "The Infant Light" | #11 | ? | #59 | Merry Christmas |
2005 | "Bad Girls Club" | #20 | #67 | #35 | Naked Truth |
2006 | "Endless Love" | 22 | TBR | TBR | Naked Truth |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]2000
[sửa | sửa mã nguồn]- Bravo Otto (Bạc) - "Nữ ca sĩ xuất sắc nhất"
2001
[sửa | sửa mã nguồn]- ECHO - "Nữ nghệ sĩ quốc gia"
2002
[sửa | sửa mã nguồn]- Eins Live Krone - "Nữ nghệ sĩ xuất sắc nhất"
- Top Of The Pops Award - "Nữ nghệ sĩ xuất sắc nhất Đức"
- Goldene Europa
2003
[sửa | sửa mã nguồn]- Eins Live Krone - "Nữ nghệ sĩ xuất sắc nhất"
- Bravo Otto (Vàng) - "Nữ ca sĩ xuất sắc nhất"
- Bravo Otto (Bạc) - "Nữ diễn viên xuất sắc nhất"
- McMega Music Award - "Nữ nghệ sĩ xuất sắc nhất năm"
- Người phụ nữ của năm (Maxim)
2004
[sửa | sửa mã nguồn]- Bravo Otto (Vàng) - "Nữ ca sĩ xuất sắc nhất"
- Bravo Otto (Vàng) - "Nữ diễn viên xuất sắc nhất"
- Goldene Kamera - "Nhạc Pop Quốc gia"
- Glamourfrau 2003 (Bunte)
2005
[sửa | sửa mã nguồn]- ECHO - "Videoclip xuất sắc nhất quốc gia"
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang web chính thức (tiếng Đức)
- Trang web fan club chính thức (tiếng Đức) Lưu trữ 2008-05-14 tại Wayback Machine