Bước tới nội dung

Jaap Stam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jaap Stam
Stam huấn luyện cho Ajax năm 2010
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jakob Stam
Ngày sinh 17 tháng 7, 1972 (52 tuổi)
Nơi sinh Kampen, Hà Lan
Chiều cao 6 ft 3 in (1,91 m)[1]
Vị trí Trung vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1988–1992 DOS Kampen
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1992–1993 Zwolle 32 (1)
1993–1995 Cambuur 66 (3)
1995–1996 Willem II 19 (1)
1996–1998 PSV Eindhoven 76 (12)
1998–2001 Manchester United 79 (1)
2001–2004 S.S. Lazio 70 (3)
2004–2006 A.C. Milan 42 (1)
2006–2007 Ajax Amsterdam 31 (1)
Tổng cộng 416 (23)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1996–2004 Hà Lan 67 (3)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2009 PEC Zwolle (tạm quyền)
2016–2018 Reading
2018–2019 PEC Zwolle
2019 Feyenoord
2020–2021 Cincinnati
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Jakob "Jaap" Stam (sinh 17 tháng 7 năm 1972 tại Kampen, Hà Lan) là một cựu cầu thủ bóng đá người Hà Lan. Biệt hiệu của anh là De rots van Kampen (Hòn đá của Kampen). Anh được bầu là hậu vệ tốt nhất của Champions League năm 19992000.[2]

Mùa bóng 1998-1999, Stam đã cùng Manchester United lập cú ăn ba khi giành được Cúp C1 châu Âu, vô địch ngoại hạng Anh và Cúp FA.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời gian đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Stam khởi đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ nghiệp dư ở địa phương DOS Kampen. Ngày 15 tháng 8 năm 1992, Stam có trận đấu chuyên nghiệp đầu tiên trong màu áo FC Zwolle ở trận hoà 1-1 với SC Heracles tại giải hạng hạng Nhất của Hà Lan. Anh thường xuyên có mặt trong đội hình xuất phát của câu lạc bộ và chuyển tới câu lạc bộ Cambuur Leeuwarden thi đấu ở giải Ngoại hạng vào mùa giải tiếp theo. Do đội bóng bị xuống hạng ngay mùa đó nên Stam lại quay trở lại chơ ở giải hạng Nhất. Hai mùa bóng chơi ở Cambuur là bước đệm để anh đến với Willem II ở giải Ngoại hạng. Tại Willem II anh nhanh chóng gây được ấn tượng. Chiến thắng đầy bất ngờ 1-0 của Willem II trước Ajax đã giúp Stam đến được PSV Eindhoven ngay trong mùa bóng đó và có được Cúp Quốc gia Hà Lan cùng PSV, danh hiệu chính thức đầu tiên của anh.

Đầu mùa bóng 1996-97, Stam có được danh hiệu thứ hai với PSV Eindhoven khi cùng câu lạc bộ giành được Siêu Cúp Hà Lan (Cúp Johan Cruijff). Họ cũng giành luôn được chức vô địch Hà Lan năm đó. Stam là cầu thủ chủ chốt của câu lạc bộ và giành luôn danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất Hà Lan trong năm đó.

Năm 1997 một lần nữa anh cùng PSV đoạt Siêu Cúp Hà Lan. Anh trở thành cầu thủ Hà Lan và cũng là hậu vệ đắt giá nhất trong lịch sử khi Manchester United mua anh với giá 36 triệu ƒ.

Manchester United

[sửa | sửa mã nguồn]

Stam trải qua 3 mùa bóng tại Manchester United và có được 3 chức vô địch Premierships, một FA Cup, một Cúp Liên lục địa và một Champions League với câu lạc bộ.

Trong mùa bóng 2001-02, Stam bị chuyển nhượng tới Lazio của Ý một cách gây tranh cãi, sau khi huấn luyện viên Manchester United Alex Ferguson đã rất tức giận với những lời lẽ của Stam trong cuốn tự truyện Head to Head. Sự ra đi chóng vánh này đã đặt ra một bài toán khó khăn với Ferguson về hàng thủ của Manchester United, khi hàng thủ được xây dựng quanh Stam. Roy Keane thường xuyên phải lùi về để hỗ trợ phòng thủ. Bàn thắng duy nhất của Stam ghi cho Manchester United là bàn thắng cuối cùng trong chiến thắng 6-2 trước Leicester City.

Đội tuyển quốc gia Hà Lan

[sửa | sửa mã nguồn]

Anh đã chơi cho Hà Lan 67 trận và ghi được 3 bàn thắng

Thành tích đã đạt

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
Hà Lan Ronald de Boer
Cầu thủ xuất sắc nhất giải vô địch quốc gia Hà Lan trong năm
1997
Kế nhiệm:
Hà Lan Ruud van Nistelrooy
Tiền nhiệm:
Hà Lan Danny Blind
Chiếc giày vàng giải vô địch quốc gia Hà Lan
1997
Kế nhiệm:
Hà Lan Edwin van der Sar
Tiền nhiệm:
Tây Ban Nha Fernando Hierro
Cầu thủ phòng ngự hay nhất châu Âu
1998-1999
1999-2000
Kế nhiệm:
Argentina Roberto Ayala

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa bóng Đội bóng Giải Số trận Bàn thắng - Mùa bóng Đội bóng Competition Số trận Số bàn
1992/93 FC Zwolle Hà Lan Eerste Divisie 32 1 2000/01 Manchester United Anh FA Premier League 16 0
1993/94 Cambuur Leeuwarden Hà Lan Eredivisie 33 0 2001/02 Manchester United Anh FA Premier League 1 0
1994/95 Cambuur Leeuwarden Hà Lan Eerste Divisie 33 4 2001/02 Lazio Ý Serie A 13 1
1995/96 Willem II Hà Lan Eredivisie 19 1 2002/03 Lazio Ý Serie A 28 0
1995/96 PSV Eindhoven Hà Lan Eredivisie 14 1 2003/04 Lazio Ý Serie A 29 2
1996/97 PSV Eindhoven Hà Lan Eredivisie 33 6 2004/05 AC Milan Ý Serie A 17 0
1997/98 PSV Eindhoven Hà Lan Eredivisie 29 4 2005/06 AC Milan Ý Serie A 25 1
1998/99 Manchester United Anh FA Premier League 30 1 2006/07 Ajax Hà Lan Eredivisie 25 1
1999/00 Manchester United Anh FA Premier League 33 0 2007/08 Ajax Hà Lan Eredivisie 1 0
Total 411 5

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Barnes, Justyn; Bostock, Adam; Butler, Cliff; Ferguson, Jim; Meek, David; Mitten, Andy; Pilger, Sam; Taylor, Frank OBE; Tyrrell, Tom (2001). The Official Manchester United Illustrated Encyclopedia. London: Manchester United Books. tr. 116. ISBN 0-233-99964-7.
  2. ^ Siêu cúp UEFA, uefa.com

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]