Bước tới nội dung

Hải cẩu mào

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hải cẩu mào[1]
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Carnivora
nhánh: Pinnipediformes
nhánh: Pinnipedia
Họ: Phocidae
Phân họ: Phocinae
Chi: Cystophora
Nilsson, 1820
Loài:
C. cristata
Danh pháp hai phần
Cystophora cristata
(Erxleben, 1777)
Phạm vi phân bố. Vùng sinh sản có màu xanh lam.

Hải cẩu mào (Cystophora cristata) là một loài động vật có vú trong họ Hải cẩu thật sự, bộ Ăn thịt. Loài này được Erxleben mô tả năm 1777.[1] Loài này chỉ sinh sống ở vùng trung và tây biển Bắc Đại Tây Dương, từ Svalbard ở phía đông đến vịnh St. Lawrence ở phía tây. Chúng thường có màu xám bạc hoặc trắng, với những đốm đen có kích thước khác nhau bao phủ hầu hết cơ thể. Con non có lưng màu xám xanh biển với bụng màu hơi trắng, bộ lông này được thay sau khi đủ 14 tháng.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Wozencraft, W. C. (2005). “Order Carnivora”. Trong Wilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ Kovacs, K.M. (2016). Cystophora cristata. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T6204A45225150. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T6204A45225150.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]