Gene Cernan
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Gene Cernan | |
---|---|
Sinh | Eugene Andrew Cernan |
Quốc tịch | Người Mỹ |
Trường lớp | Đại học Purdue, B.S. 1956 NPS, M.S. 1963 |
Nghề nghiệp | Phi công hải quân, phi công chiến đấu |
Giải thưởng | |
Website | genecernan |
Sự nghiệp chinh phục không gian | |
Phi hành gia NASA | |
Cấp bậc | Captain, Hải quân Hoa Kỳ |
Thời gian trong không gian | 23 ngày 14 giờ 15 phút |
Tuyển chọn | 1963 NASA Group 3 |
Số lần EVA tổng cộng | 4 |
Thời gian EVA tổng cộng | 24 giờ 11 phút |
Sứ mệnh | Gemini 9A, Apollo 10, Apollo 17 |
Phù hiệu sứ mệnh | |
Nghỉ hưu | 1 tháng 7 năm 1976 |
Eugene "Gene" Andrew Cernan (14 tháng 3 năm 1934 – 16 tháng 1 năm 2017) là một sĩ quan Hải quân Hoa Kỳ, một phi hành gia, kỹ sư NASA đã nghỉ hưu. Ông đã đi không gian ba lần: làm phi công Gemini 9A vào tháng 6 năm 1966;[1] là phi công module Mặt Trăng của Apollo ngày 10 tháng 5 năm 1969[2] và là chỉ huy của Apollo 17 vào tháng 12 năm 1972.[3] Trong sứ mệnh Mặt Trăng cuối cùng, Cernan trở thành "người cuối cùng lên Mặt Trăng" kể từ khi ông là người cuối cùng vào lại Apollo Lunar Module trong đợt hoạt động bên ngoài tàu không gian thứ ba và đợt cuối cùng.[4] Trong khi bạn đồng hành Harrison Schmitt là "người cuối cùng đến Mặt Trăng" do Cernan rời mô-đun trước.[5] Cernan cũng là một thành viên phi hành đoàn dự phòng cho Gemini 12, các sứ mệnh Apollo 7 và Apollo 14.
Cernan qua đời tại một bệnh viện ở Houston ngày 16 tháng 1 năm 2017, ở tuổi 82.[6]
Thời thơ ấu
[sửa | sửa mã nguồn]Cernan sinh ngày 14 tháng 3 năm 1934 tại Chicago, Illinois, là con trai của gia đình nhà Rose (nhũ danh: Cihlar) và Andrew Cernan. Cha ông mang dòng mául Slovak và mẹ ông à người gốc Cộng hòa Séc.[7][8] Cernan lớn lên ở khu ngoại ô Bellwood và Maywood. Cernan tham gia Hướng đạo.[9] Sau khi tốt nghiệp Trung học Proviso East tại Maywood, khóa năm 1952, ông theo học tại Đại học Purdue, nơi ông là thành viên của nhóm sinh viên Phi Gamma Delta. Ông nhận bằng Cử nhân Khoa học ngành Kỹ thuật điện năm 1956, với số điểm GPA là 5.1/6.0.[10]
Ông yêu thích ngựa, thể thao, săn bắn, câu cá và hàng không.[11]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hacker, Barton C.; Grimwood, James M. (tháng 9 năm 1974). “Chapter 14 Charting New Space Lanes”. On the Shoulders of Titans: A History of Project Gemini. NASA History Series. SP-4203. NASA. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
- ^ Jones, Eric M (ngày 28 tháng 10 năm 2010). “EVA-3 Close-out”. Apollo 17 Lunar Surface Journal. NASA. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2011.
- ^ “A Running Start - Apollo 17 up to Powered Descent Initiation”. Apollo 17 Lunar Surface Journal. NASA. ngày 10 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Commanded Apollo 17, the last manned lunar mission”. New Mexico Museum of Space History. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2017.
- ^ Lyons, Pete. "10 Best Ahead-of-Their-Time Machines", in Car and Driver, 1/88, p.78.
- ^ “Remembering Gene Cernan”. NASA. ngày 16 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
- ^ Evans, Ben (ngày 2 tháng 4 năm 2010). “Escaping the Bonds of Earth: The Fifties and the Sixties”. Springer Science & Business Media – qua Google Books.
- ^ https://familysearch.org/ark:/61903/1:1:KW46-SSG
- ^ “Scouting and Space Exploration”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Educational background”. Airport Journals. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Biographical Data”. Johnson Space Center. tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sơ khai quân nhân Hoa Kỳ
- Sinh năm 1934
- Mất năm 2017
- Du hành không gian năm 1966
- Du hành không gian năm 1969
- Doanh nhân Mỹ thế kỷ 20
- Nhà du hành vũ trụ Mỹ
- Người viết tự truyện Mỹ
- Phi công Mỹ
- Doanh nhân Mỹ
- Kỹ sư Mỹ
- Người Mỹ gốc Séc
- Nhà du hành vũ trụ chương trình Apollo
- Người Chicago
- Người đã đặt chân lên Mặt Trăng
- Sĩ quan Hải quân Hoa Kỳ