Bước tới nội dung

Frank Wilczek

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Frank Wilczek
SinhFrank Anthony Wilczek
15 tháng 5, 1951 (73 tuổi)
Mineola, New York, Hoa Kỳ
Quốc tịchHoa Kỳ
Trường lớpUniversity of Chicago (B.S.),
Princeton University (M.A., Ph.D.)
Nổi tiếng vìAsymptotic Freedom
Quantum chromodynamics
Quantum Statistics
Phối ngẫuBetsy Devine
Con cáiAmity and Mira[1]
Giải thưởngGiải Sakurai (1986)
Dirac Medal (1994)
Lorentz Medal (2002)
Lilienfeld Prize (2003)
Giải Nobel vật lý (2004)
King Faisal Prize (2005)
Websitefrankwilczek.com
Sự nghiệp khoa học
NgànhVật lý học
Toán học
Nơi công tácMIT
Stockholm University
Arizona State University
Luận ánNon-abelian gauge theories and asymptotic freedom (1974)
Người hướng dẫn luận án tiến sĩDavid Gross
Các nghiên cứu sinh nổi tiếngMark Alford (*)
Serkan Cabi
Michael Forbes
Martin Greiter
Christoph Holzhey
David Kessler
Finn Larsen
Richard MacKenzie
John March-Russell (*)
Chetan Nayak
Maulik Parikh
Krishna Rajagopal
David Robertson
Sean Robinson
Alfred Shapere
Stephen Wandzura
(*): Cùng là học sinh của Sidney Coleman

Frank Anthony Wilczek (sinh ngày 15 tháng 5 năm 1951) là một nhà vật lý lý thuyết, nhà toán học người Mỹ và là một người đoạt giải Nobel. Ông hiện là Giáo sư Vật lý của Herman Feshbach tại Học viện Công nghệ Masachusetts (MIT), Giáo sư tại Đại học Stockholm, cũng là Giáo sư xuất sắc tại Đại học Bang Arizona, Tempe, Arizona. Wilczek, cùng với David GrossH. David Politzer, đã được trao giải Nobel Vật lý vào năm 2004 vì đã khám phá ra sự tự do tiệm cận trong lý thuyết về sự tương tác mạnh mẽ này. Ông là thành viên của Ban cố vấn khoa học cho Viện Cuộc sống Tương lai.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Mineola, New York, có gốc Ba LanÝ, Wilczek đã học tại các trường công Queens, Trường Trung học Martin Van Buren. Chính trong khoảng thời gian này cha mẹ của Wilczek nhận ra rằng ông là người đặc biệt do một phần là kết quả của Frank Wilczek được thực hiện một bài kiểm tra IQ. Ông được nuôi dạy theo đạo Thiên Chúa giáo. Ông nhận bằng Cử nhân Khoa học về Toán học tại Đại học Chicago năm 1970, Thạc sĩ về Toán học tại Đại học Princeton năm 1972, và Tiến sĩ Về vật lý tại Đại học Princeton vào năm 1974. Wilczek giữ chức danh giáo sư Herman Feshbach Vật lý tại Trung tâm Vật lý lý thuyết MIT. Ông làm việc tại Viện Nghiên cứu Nâng cao ở Princeton và Viện Vật lý Lý thuyết thuộc Đại học California, Santa Barbara và cũng là giáo sư thỉnh giảng tại Nordita.

Xuất bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Cho người đọc làm giáo vụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Kỹ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1988. Geometric Phases in Physics.
  • 1990. Fractional Statistics and Anyon Superconductivity.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]