Docetaxel
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Taxotere, Docecad, others |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a696031 |
Giấy phép | |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | IV |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | NA |
Liên kết protein huyết tương | >98% |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan |
Chu kỳ bán rã sinh học | 86 hours |
Bài tiết | Biliary |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.129.246 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C43H53NO14 |
Khối lượng phân tử | 807.879 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Docetaxel (DTX), được bán dưới tên thương hiệu là Taxotere, là một loại thuốc hóa trị liệu dùng để chữa trị một số loại ung thư.[1] Các ung thư này có thể kể đến như ung thư vú, ung thư đầu và cổ, ung thư dạ dày, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.[2] Chúng có thể được sử dụng một mình hoặc sử dụng kết hợp cùng với các loại thuốc hóa trị liệu khác.[1] Chúng được đưa vào cơ thể nhờ tiêm dần dần vào tĩnh mạch.[1]
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm rụng tóc, số lượng tế bào máu thấp, tê, hụt hơi, nôn và đau cơ.[1] Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể có như các phản ứng dị ứng và ung thư trong tương lai.[1] Tác dụng phụ thường gặp hơn ở những người có vấn đề về gan.[1] Sử dụng thuốc trong khi đang mang thai có thể gây hại cho em bé.[1] Docetaxel nằm trong nhóm thuốc taxane.[3] Chúng hoạt động bằng cách phá vỡ chức năng bình thường của vi ống và do đó ngăn chặn việc phân chia của tế bào.[1]
Docetaxel đã được cấp bằng sáng chế vào năm 1986 và được chấp thuận cho sử dụng y tế vào năm 1995.[4] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[5] Docetaxel có sẵn dưới dạng thuốc gốc.[1] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 15,53 USD đến 87,37 USD / lọ 80 mg.[6] Cùng lượng này ở Anh có chi phí NHS khoảng £ 454,53.[3]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i “Docetaxel”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “FDA Approval for Docetaxel”. National Cancer Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b British national formulary: BNF 69 (ấn bản thứ 69). British Medical Association. 2015. tr. 622. ISBN 9780857111562.
- ^ Fischer, Janos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 512. ISBN 9783527607495. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Docetaxel”. International Drug Price Indicator Guide. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.