Bước tới nội dung

Bonnie Tyler

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bonnie Tyler
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhGaynor Hopkins
Sinh8 tháng 6, 1951 (73 tuổi)
Skewen, Neath, Wales
Thể loại
Nghề nghiệpCa sĩ
Nhạc cụHát
Năm hoạt động1975–nay
Hãng đĩa
Websitebonnietyler.com

Bonnie Tyler (tên khai sinh Gaynor Hopkins; sinh ngày 8 tháng 6 năm 1951) là nữ ca sĩ người Xứ Wales.[1] Bà nổi tiếng với chất giọng khàn đặc trưng,[2][3] là kết quả của cuộc giải phẫu cắt bỏ hạch ở cổ họng vào giữa những năm 1970.[4][5][6] Tyler nổi danh từ khi phát hành album The World Starts Tonight (1977) cùng đĩa đơn "Lost in France" và "More Than a Lover".[7][8][9] Đĩa đơn "It's a Heartache" năm 1978 của bà đạt đến vị trí thứ 4 trên UK Singles Chart và thứ 3 trên Billboard Hot 100 Hoa Kỳ.[8][10]

Vào thập niên 1980, Tyler chuyển sang thể loại rock cùng người viết bài hát và nhà sản xuất Jim Steinman.[11][12] Ông sáng tác nên đĩa đơn mở đường cho album thành công Faster Than the Speed of Night (1983), "Total Eclipse of the Heart".[13][14][15] Steinman còn viết một bài hát ăn khách khác cho Tyler vào những năm 80, "Holding Out for a Hero".[16] Bà đạt thành công tại châu Âu vào thập niên 1990 với nhà sản xuất người Đức Dieter Bohlen trong 3 album phòng thu.[17][18][19][20] Vào năm 2003, Tyler thu âm lại "Total Eclipse of the Heart" cùng ca sĩ Kareen Antonn, dẫn đầu bảng xếp hạng tại Pháp.[21][22][23][24]

Rocks and Honey (2013) có phát hành đĩa đơn "Believe in Me", được bà giới thiệu đến công chúng Anh Quốc tại cuộc thi Eurovision Song Contest 2013.[25] "It's a Heartache" và "Total Eclipse of the Heart" đều nằm trong danh sách những đĩa đơn bán chạy nhất thế giới, với doanh số ước tính đạt 6 triệu bản.[26][27] Các tác phẩm của bà giành được 3 đề cử giải Grammy[28] và 3 đề cử giải Brit,[29] cùng nhiều giải thưởng khác.[30][31][32][33]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lewis, Roz (ngày 17 tháng 11 năm 2012). “Bonnie Tyler: My family values”. The Guardian. Guardian Media Group. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ Clark, Neil (ngày 8 tháng 3 năm 2013). “Bonnie Tyler rock's comback queen”. Express. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ “Bonnie Tyler: 'Forget being a star - do it for the love of it'. The Guardian. ngày 10 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ Promis, Jose F. “Bonnie Tyler – Free Spirit Album Review”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2013.
  5. ^ DeGagne, Mike. “Bonnie Tyler – Total Eclipse of the Heart – Song Review”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
  6. ^ Huey, Steve. “Bonnie Tyler Biography”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.
  7. ^ Hendricks, Phil (2009). The World Starts Tonight (CD booklet). Luân Đôn: Cherry Red Records. tr. 2. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  8. ^ a b “Bonnie Tyler – Full Official Charts History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ Powell, Peter (ngày 31 tháng 3 năm 1977). “Top of the Pops”. BBC. BBC1. Đã bỏ qua tham số không rõ |city= (trợ giúp); |series= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  10. ^ “It's a Heartache – Bonnie Tyler”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ Walentis, Al (ngày 23 tháng 7 năm 1983). “Bonnie Tyler doesn't loaf on her comeback album”. Reading Eagle. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2014.
  12. ^ Beviglia, Jim (ngày 24 tháng 2 năm 2014). “Bonnie Tyler, "Total Eclipse Of The Heart". American Songwriter. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
  13. ^ Wolmuth, Roger (ngày 21 tháng 11 năm 1983). 'One-Hit Wonder' Bonnie Tyler Resumes Her Singing Career with a 'Total Eclipse' of the Chart”. People Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
  14. ^ Humphries, Patrick (2009). Ravishing - The Best Of (CD booklet). Luân Đôn: Sony Music Entertainment. tr. 1. In "Ravishing - The Best Of".
  15. ^ Heatley, Michael (2013). The Collection (CD booklet). Luân Đôn: Demon Music Group. tr. 3. In "The Collection".
  16. ^ Ford, Tom (ngày 12 tháng 6 năm 1986). “Recordings – Reviews by Blade Staff Writers”. Toledo Blade. Block Communications. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
  17. ^ Bohlen, Bonnie. Oder: Keiner singt geiler als die Tyler, p. 204.
  18. ^ “Bonnie Tyler – Bitterblue”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
  19. ^ Dillon, Charlotte. “Bonnie Tyler – Sihouette in Red Album Review”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
  20. ^ “Bonnie Tyler – Comeback: Single Collection '90-'94 Album Review”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
  21. ^ “Bonnie Tyler European single charts”. Hit Parade. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2013.
  22. ^ “Certifications Singles Platine – année 2004” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
  23. ^ “Platine” (bằng tiếng Pháp). tháng 3 năm 2004: 73. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  24. ^ Vannier, Christophe (ngày 26 tháng 2 năm 2004). “Kareen Antonn et Bonnie Tyler au sommet” (bằng tiếng Pháp). Music Actu. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
  25. ^ MacAuley, Fred; Tyler, Bonnie (ngày 7 tháng 5 năm 2013). Bonnie Tyler: Celebrity Interview. Luân Đôn: BBC. Sự kiện xảy ra vào lúc 02:02. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
  26. ^ “Tyler releases new Total Eclipse”. BBC News Online. ngày 2 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  27. ^ “Bonnie Tyler”. People. 45 (24). ngày 17 tháng 6 năm 1996. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  28. ^ Hilburn, Robert (ngày 23 tháng 2 năm 1985). “Here's one critic's picks for Grammys”. Ottawa Citizen. Canwest. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014.
  29. ^ “Bonnie Tyler BRITs Profile”. Brit Awards. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2015.
  30. ^ Saner, Emine (ngày 13 tháng 5 năm 2013). “Bonnie Tyler: 'I'm not part of the 80s, I'm part of now'. The Guardian. Luân Đôn. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2014.
  31. ^ Mourinho, Daniel (ngày 17 tháng 6 năm 2013). “ESC Radio Awards 2013 – The Winners”. Eurovision Song Contest Radio. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013.
  32. ^ Turner, Robin (ngày 10 tháng 7 năm 2013). “Bonnie Tyler and Gareth Edwards receive honorary degrees”. Wales Online. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2013.
  33. ^ Turner, Robin (ngày 24 tháng 9 năm 2013). “Bonnie Tyler wins major music award”. Wales Online. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2013.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]