Bước tới nội dung

Andressa Cavalari Machry

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Andressinha
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Andressa Cavalari Machry
Ngày sinh 1 tháng 5, 1995 (29 tuổi)
Nơi sinh Roque Gonzales,
Rio Grande do Sul, Brazil[1]
Chiều cao 161 cm (5 ft 3 in)[2]
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Portland Thorns FC
Số áo 8
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2009 E.C. Pelotas/Phoenix
2010–2015 Kindermann 13 (6)
2015–2017 Houston Dash 42 (3)
2015Tiradentes (loan)[3] 8 (2)
2018– Portland Thorns FC 8 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012– Brazil 21 (7)
Thành tích huy chương
Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2015 Toronto Nhóm
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 3 tháng 10 năm 2017

Andressa Cavalari Machry (sinh ngày 1 tháng 5 năm 1995), thường được gọi là Andressa hoặc Andressinha, là một cầu thủ bóng đá người Brazil chơi ở vị trí tiền vệ chơi tại Giải vô địch bóng đá nữ quốc gia Mỹ (NWSL) cho Portland Thorns FC và đội tuyển quốc gia Brazil. Cô đã tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Andressa chơi cho Brazil tại các lần tổ chức vào các năm 2010 và 2012 của giải đấu Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới. Tại giải đấu thứ hai, cô là đội trưởng và cầu thủ của đội Brazil và đội tuyển bại trận trước đội tuyển Đức trong vòng tứ kết.[4] Tổ chức giải đấu FIFA đã so sánh tiềm năng của cô với Marta.[5]

Cô ra mắt đội hình chính thức vào tháng 12 năm 2012, trong trận đấu với đội tuyển Đan Mạch tại Torneio Internacional Cidade de São Paulo de Futebol Feminino năm 2012.[6]

Andressa ghi bàn thắng đầu tiên của mình cho Brazil vào tháng 12 năm 2014, một cú đá phạt trong chiến thắng 4–1 Torneio Internacional de Brasília de Futebol Feminino trong chiến thắng trước Trung Quốc.[7] Cô chơi bên cạnh Formiga giàu kinh nghiệm trong vai trò một tiền vệ và được ca ngợi bởi huấn luyện viên đội Vadão, người có phát biểu: "bất cứ khi nào tôi được hỏi về tương lai của bóng đá nữ, tôi nói về Andressinha."[8]

Vào tháng 2 năm 2015, Andressa được đưa vào chương trình tập huấn trong vòng 18 tháng nhằm chuẩn bị đội tuyển quốc gia cho Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 được tổ chức ở CanadaThế vận hội Mùa hè 2016.[9] Tại giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015, Andressa chơi trong cả ba trận đấu khi Brazil đủ điều kiện từ bảng đấu của họ mà không để thủng lưới một bàn. Cô được chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất của FIFA trong trận chung kết, với việc đội nhà giành chiến thắng 1–0 trước Costa Rica.[10] Trong trận thua 1– 2 của Brazil trước Australia, Andressa đã chơi trọn vẹn 90 phút. Cô vẫn ở Canada với vai trò là một thành viên của tuyển Brazil cho Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ 2015 được tổ chức tại Toronto.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Andressinha foi eleita pela FIFA a melhor em campo no jogo contra a Costa Rica” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Mais FM. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ “List of Players – Brazil” (PDF). FIFA. ngày 8 tháng 6 năm 2015. tr. 2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ “Draft Feminino: confira a distribuição das atletas” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brazilian Football Confederation. ngày 25 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ “Andressa: Brazil can be happy”. FIFA. ngày 6 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2018.
  5. ^ “Has Brazil found their next Marta?”. FIFA. ngày 25 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ Leme de Arruda, Marcelo (ngày 5 tháng 3 năm 2014). “Seleção Brasileira Feminina (Brazilian National Women's Team) 2011–2013” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2015.
  7. ^ “Após golaço, Andressinha é a dona da bola parada na Seleção feminina” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rede Globo. ngày 19 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2015.
  8. ^ “Andressinha, a dona da bola parada na Seleção Feminina” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brazilian Football Confederation. ngày 19 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2015.
  9. ^ Kennedy, Paul (ngày 26 tháng 5 năm 2015). “Road to Vancouver: Brazil's Formiga picked for sixth time”. Soccer America. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2015.
  10. ^ “Costa Rica 0 – 1 Brazil”. FIFA. ngày 17 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.