Bước tới nội dung

151 Abundantia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
151 Abundantia
Khám phá[1]
Khám phá bởiJohann Palisa
Nơi khám pháĐài quan sát Hải quân Áo
Ngày phát hiện1 tháng 11 năm 1875
Tên định danh
(151) Abundantia
Phiên âm/æbənˈdænʃiə/
Đặt tên theo
Abundantia
A875 VA; 1974 QS2, 1974 QZ2
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[2][3]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát50.255 ngày (137,59 năm)
Điểm viễn nhật2,6792 AU (400,80 Gm)
Điểm cận nhật2,5049 AU (374,73 Gm)
2,5921 AU (387,77 Gm)
Độ lệch tâm0,033 623
4,17 năm (1524,3 ngày)
141,90°
0° 14m 10.212s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo6,4348°
38,872°
130,92°
Trái Đất MOID1,50831 AU (225,640 Gm)
Sao Mộc MOID2,27633 AU (340,534 Gm)
TJupiter3,410
Đặc trưng vật lý
Kích thước45,37±0,9 km
9,864 giờ (0,4110 ngày)
0,1728±0,007[3]
0,173[4]
9,1

Abundantia /æbənˈdænʃiə/ (định danh hành tinh vi hình: 151 Abundantia) là một tiểu hành tinh đầy đá ở vành đai chính. Ngày 1 tháng 11 năm 1875, nhà thiên văn học người Áo Johann Palisa phát hiện tiểu hành tinh Abundantia khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Hải quân ÁoPula và đặt tên nó theo tên Abundantia, nữ thần vận may trong thần thoại La Mã. Tuy nhiên, tên này[a] cũng được chọn để biểu dương việc gia tăng số tiểu hành tinh được phát hiện trong thập niên 1870.

Các dữ liệu từ năm 2001 cho thấy nó có một đường kính là 45,37 km.[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Abundantia nghĩa là sự phong phú

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Harvard, Numbured MPs
  2. ^ “The Asteroid Orbital Elements Database”. astorb. Đài thiên văn Lowell. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ a b “151 Abundantia”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ DSN IRAS Lưu trữ 2005-02-24 tại Wayback Machine
  5. ^ LCSUMPUB
  6. ^ “151 Abundantia”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]