Bóng mềm
Cơ quan quản lý cao nhất | Liên đoàn bóng chày và bóng mềm thế giới (WBSC) |
---|---|
Thi đấu lần đầu | 1887Hoa Kỳ | ,
Đặc điểm | |
Số thành viên đấu đội | 2 đội (9–10 người/đội) |
Hình thức | Bat-and-ball |
Trang bị | Quả bóng mềm Gậy bóng mềm Găng tay bóng mềm |
Hiện diện | |
Olympic | 1996–2008, 2020 |
Bóng mềm (còn được gọi là bóng chày trong nhà, bóng chày nữ; tiếng Anh: softball) là một biến thể của bóng chày được chơi với bóng to hơn trên sân nhỏ hơn. Được "phát minh" ra lần đầu tiên vào năm 1887 tại Chicago bởi George Hancock, tên bóng mềm được ấn định năm 1926. Có hai lối chơi là chậm (slowpitch) và nhanh (fastpitch). Mỗi lần chơi có hai đội, mỗi đội chín đến mười người. Tuy tên là bóng mềm nhưng bóng lại không mềm.
Tùy thuộc vào loại hình được chơi cũng như độ tuổi và giới tính của người chơi, các chi tiết cụ thể của sân và thiết bị sẽ khác nhau. Mặc dù khoảng cách giữa các chốt là 60 foot (18 m) là tiêu chuẩn đối với nhiều loại sân, nhưng tấm của người ném bóng cách chốt nhà từ 35 đến 43 foot (11 đến 13 m) và hàng rào home run có thể cách chốt nhà từ 220 đến 300 foot (67 đến 91 m).[1] Quả bóng mềm thường có chu vi 11 hoặc 12 inch (28 hoặc 30 xentimét), tùy thuộc vào các chi tiết cụ thể của trận đấu.
Tham khảo
- ^ “A Guide to Softball Field Dimensions | CoverSports Blog”. 19 tháng 3 năm 2015.
Liên kết ngoài
- ASA Softball
- NCAA Softball
- NPF Softball
- Softball Injury Protection Lưu trữ 2016-07-06 tại Wayback Machine ortho.ufl.edu