Bước tới nội dung

NGC 1060

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là một phiên bản cũ của trang này, do NhacNy2412Bot (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 06:57, ngày 1 tháng 1 năm 2023 (sửa tham số CS1). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang, có thể khác biệt rất nhiều so với phiên bản hiện hành.

NGC 1060
NGC 1060 (SDSS)
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000.0)
Chòm saoTam Giác
Xích kinh02h 43m 15,05s[1]
Xích vĩ+32° 25′ 29,90″[1]
Dịch chuyển đỏ0,017312[1]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời5.190 ± 22 km/s[1]
Khoảng cách256 Mly[1]
Cấp sao biểu kiến (V)12,00[2]
Cấp sao biểu kiến (B)13,00[2]
Đặc tính
KiểuS0[1]
Kích thước biểu kiến (V)2,3 x 1,7[1]
Tên gọi khác
PGC 10302, MCG 5-7-35, UGC 2191

NGC 1060 là một thiên hà hình hạt đậu cách Trái Đất khoảng 256 triệu năm ánh sáng nằm trong chòm sao Tam Giác.[1] Nó được William Herschel phát hiện ngày 12 tháng 9 năm 1784.[3]

NGC 1060 và các thiên hà lân cận (SDSS)

NGC 1060 là thành viên sáng nhất của nhóm thiên hà LGG 72, chứa tới 15 thiên hà.[4][5] Không gian ngoài thiên hà (IGM) trong hệ thống này bị xáo trộn mạnh, với các đỉnh tia X riêng biệt tập trung vào hai thiên hà chính của nhóm là NGC 1060 và NGC 1066.[4] Một vòng cung khí nóng rộng ∼250 kpc đang liên kết hai thiên hà này.[4] Hệ thống này dường như đang trải qua một cuộc sáp nhập, có thể đã kích hoạt hoạt động hạt nhân trong NGC 1060.[4][5]

Vào năm 2013, một nguồn tia quy mô nhỏ (20 giây cung/7,4 kpc) đã được phát hiện trong NGC 1060, cho thấy tàn dư của một vụ bùng nổ công suất thấp, cũ.[4] Phát xạ vô tuyến phát sinh từ nguồn tia này cũng được phát hiện.[5][6]

NGC 1060 là một thiên hà hoạt động, với nhân thiên hà hoạt động (AGN) đã được xác nhận.[6]

Siêu tân tinh SN 2004fd

Siêu tân tinh SN 2004fd có cấp sao 15,70 được phát hiện trong NGC 1060 vào ngày 22 tháng 10 năm 2004.[7] Nó được Tom Boles phát hiện khi sử dụng kính viễn vọng Schmidt-Cassegrain 0,35 m trong quá trình tìm kiếm thuộc Tuần tra Tân tinh/Siêu tân tinh của Anh.[7] Siêu tân tinh này được phân loại là loại la và nằm rất gần nhân của thiên hà chủ của nó (tọa độ thiên thể kỷ nguyên J2000: Xích kinh 02h 43m 15,20s, Xích vĩ +32° 25' 26,00").[1][8]

Xem thêm

Liên kết ngoài

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g h i “NASA/IPAC Extragalactic Database”. ned.ipac.caltech.edu. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
  2. ^ a b “Revised NGC Data for NGC 1060”. spider.seds.org. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ “Data for NGC 1060”. www.astronomy-mall.com. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ a b c d e Kolokythas, K.; và đồng nghiệp (2014). “Radio properties of nearby groups of galaxies”. Trong Chengalur, J. N. (biên tập). Proceedings of the Metrewavelength Sky conference. Astronomical Society of India. arXiv:1402.5109v1. Bibcode:2014ASInC..13..197K.
  5. ^ a b c Vrtilek, Jan M; O'Sullivan, E; David, L. P; Kolokythas, K; Giacintucci, S; Raychaudhury, S; Ponman, T. J (2013). “CLoGS - the Complete Local-Volume Groups Survey”. American Astronomical Society. 13: 116.06. Bibcode:2013HEAD...1311606V.
  6. ^ a b O’Sullivan, E.; và đồng nghiệp (2015). “Cold gas in group-dominant elliptical galaxies”. Astronomy and Astrophysics. 573: A111. arXiv:1408.7106. Bibcode:2015A&A...573A.111O. doi:10.1051/0004-6361/201424835.
  7. ^ a b “THE ASTRONOMER Electronic Circular No 2056”. www.theastronomer.org. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ Boles, T. (2004). “Supernova 2004fd in NGC 1060”. IAU Circular. 8423: 1. Bibcode:2004IAUC.8423....1B. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.