Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Prince Charming (Đức mùa 2)”
Giao diện
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động Sửa đổi di động nâng cao |
||
Dòng 22: | Dòng 22: | ||
==Quay phim== |
==Quay phim== |
||
Giống như mùa trước, mùa thứ hai của ''Prince Charming'' cũng được quay tại [[Crete]], [[Hy Lạp]] vào tháng 8 năm 2020. |
Giống như mùa trước, mùa thứ hai của ''Prince Charming'' cũng được quay tại [[Crete]], [[Hy Lạp]] vào tháng 8 năm 2020. |
||
==Các thí sinh== |
|||
[[Tập tin:Prince-Charming-Kandidat Lauritz Hofmann (BKA-Theater).png|thumb|300px|Quán quân mùa 2: Lauritz Hofmann]] |
|||
Mùa giải này có sự góp mặt của 20 thí sinh.<ref>{{cite web|url=https://www.queer.de/detail.php?article_id=37230|title=20 Singles buhlen um das Herz von "Märchenprinz" Alex}}</ref> |
|||
{| class="wikitable sortable" style="text-align:center; |
|||
|- |
|||
! Tên |
|||
! Tuổi |
|||
! Quê quán |
|||
! Kết quả |
|||
! Hạng |
|||
|-bgcolor="gold"| |
|||
|'''Lauritz Hofmann''' |
|||
| '''27''' |
|||
| '''[[Frankfurt]]''' |
|||
|nowrap|'''Quán quân''' |
|||
| '''1''' |
|||
|- |
|||
| Vincent |
|||
| 23 |
|||
|nowrap|[[Luân Đôn]], [[Anh]] |
|||
| Á quân |
|||
| 2 |
|||
|- |
|||
| Gino Bormann |
|||
| 32 |
|||
| [[Berlin]] |
|||
| rowspan="2" | Tuần 8 |
|||
| rowspan="2" | 3–4 |
|||
|- |
|||
| Jakob Koslowsky |
|||
| 29 |
|||
| [[Dortmund]] |
|||
|- |
|||
| Andrea Lamanna |
|||
| 24 |
|||
| [[Bayreuth]] |
|||
| rowspan="3" | Tuần 7 |
|||
| rowspan="3" | 5-7 |
|||
|- |
|||
| Arne Szalay |
|||
| 25 |
|||
| [[Heidelberg]] |
|||
|- |
|||
| Michael LaDelle |
|||
| 39 |
|||
| [[Zürich]] |
|||
|- |
|||
| Jan Maik Baumann |
|||
| 30 |
|||
| [[Zürich]] |
|||
| rowspan="2" | Tuần 6 |
|||
| rowspan="2" nowrap| 8–9 (bỏ cuộc) |
|||
|- |
|||
| Joachim |
|||
| 29 |
|||
| [[Schwechat]] |
|||
|- |
|||
| Adrian Saraç |
|||
| 25 |
|||
| [[Berlin]] |
|||
| rowspan="3" | Tuần 5 |
|||
| rowspan="3" | 10–12 |
|||
|- |
|||
| David Lovric |
|||
| 24 |
|||
| [[Cologne]] |
|||
|- |
|||
| Roman Elyas |
|||
| 32 |
|||
| [[Cologne]] |
|||
|- |
|||
| nowrap|Florian Kunze-Forrest |
|||
| 39 |
|||
| [[Berlin]] |
|||
| rowspan="2" | Tuần 4 |
|||
| rowspan="2" | 13–14 |
|||
|- |
|||
| Sascha Vaegs |
|||
| 30 |
|||
| [[Cologne]] |
|||
|- |
|||
| Bastian Castillo |
|||
| 30 |
|||
| [[Berlin]] |
|||
| rowspan="2" | Tuần 3 |
|||
| rowspan="2" | 15–16 |
|||
|- |
|||
| Benedetto Paterno |
|||
| 27 |
|||
| [[Cologne]] |
|||
|- |
|||
| Bernhard Kusznierz |
|||
| 30 |
|||
| [[Düsseldorf]] |
|||
| rowspan="2" | Tuần 2 |
|||
| rowspan="2" | 17–18 |
|||
|- |
|||
| Patrick Behm |
|||
| 32 |
|||
| [[Frankfurt]] |
|||
|- |
|||
| Erik |
|||
| 31 |
|||
| [[Hamburg]] |
|||
| rowspan="2" | Tuần 1 |
|||
| rowspan="2" | 19–20 |
|||
|- |
|||
| Leon |
|||
| 32 |
|||
| [[Zürich]] |
|||
|- |
|||
|} |
|||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
Phiên bản lúc 13:33, ngày 25 tháng 9 năm 2024
Prince Charming | |
---|---|
Mùa 2 | |
Diễn viên | Alexander Schäfer |
Số tập | 10 |
Phát sóng | |
Kênh phát sóng | RTL+ (stream) VOX (tivi) |
Thời gian phát sóng |
|
Mùa phim |
Mùa thứ hai của chương trình truyền hình thực tế Prince Charming được công chiếu vào ngày 12 tháng 10 năm 2020 trên kênh RTL+ và bắt đầu phát sóng vào ngày 26 tháng 10 năm 2020 trên kênh VOX.[1] Prince Charming mùa thứ hai là giám đốc tiếp thị Alexander Schäfer, 29 tuổi đến từ Frankfurt am Main.[2]
Mùa giải kết thúc vào ngày 14 tháng 12 năm 2020 (RTL+) và ngày 21 tháng 12 năm 2020 (VOX), và Lauritz Hofmann là người chiến thắng. Trong buổi hội ngộ, Schäfer và Hofmann nói không bên nhau sau khi quay xong tập cuối.
Quay phim
Giống như mùa trước, mùa thứ hai của Prince Charming cũng được quay tại Crete, Hy Lạp vào tháng 8 năm 2020.
Các thí sinh
Mùa giải này có sự góp mặt của 20 thí sinh.[3]
Tên | Tuổi | Quê quán | Kết quả | Hạng |
---|---|---|---|---|
Lauritz Hofmann | 27 | Frankfurt | Quán quân | 1 |
Vincent | 23 | Luân Đôn, Anh | Á quân | 2 |
Gino Bormann | 32 | Berlin | Tuần 8 | 3–4 |
Jakob Koslowsky | 29 | Dortmund | ||
Andrea Lamanna | 24 | Bayreuth | Tuần 7 | 5-7 |
Arne Szalay | 25 | Heidelberg | ||
Michael LaDelle | 39 | Zürich | ||
Jan Maik Baumann | 30 | Zürich | Tuần 6 | 8–9 (bỏ cuộc) |
Joachim | 29 | Schwechat | ||
Adrian Saraç | 25 | Berlin | Tuần 5 | 10–12 |
David Lovric | 24 | Cologne | ||
Roman Elyas | 32 | Cologne | ||
Florian Kunze-Forrest | 39 | Berlin | Tuần 4 | 13–14 |
Sascha Vaegs | 30 | Cologne | ||
Bastian Castillo | 30 | Berlin | Tuần 3 | 15–16 |
Benedetto Paterno | 27 | Cologne | ||
Bernhard Kusznierz | 30 | Düsseldorf | Tuần 2 | 17–18 |
Patrick Behm | 32 | Frankfurt | ||
Erik | 31 | Hamburg | Tuần 1 | 19–20 |
Leon | 32 | Zürich |