Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Wildest Dreams”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
+
+ Phổ nhạc
Dòng 36: Dòng 36:
Trước kia, [[Taylor Swift]] được cho là một nhạc sĩ đồng quê cho đến khi cô phát hành album phòng thu thứ tư, ''[[Red (album của Taylor Swift)|Red]]'', vào ngày 22 tháng 10 năm 2012.{{sfn|McNutt|2020|p=77}}<ref>{{Chú thích tạp chí |last=Caulfield |first=Keith |date=ngày 30 tháng 10 năm 2012 |title=Taylor Swift's ''Red'' Sells 1.21 Million; Biggest Sales Week for an Album Since 2002 |url=http://www.billboard.com/articles/news/474400/taylor-swifts-red-sells-121-million-biggest-sales-week-for-an-album-since-2002 |url-status=live |magazine=[[Billboard]] |language=en |archive-url=https://web.archive.org/web/20130201140727/http://www.billboard.com/articles/news/474400/taylor-swifts-red-sells-121-million-biggest-sales-week-for-an-album-since-2002 |archive-date=ngày 1 tháng 2 năm 2013 |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 }}</ref> Nữ nhạc sĩ đã hòa trộn thêm thể loại [[Nhạc pop|pop]] chiết trung với [[Nhạc rock|rock]] trong ''Red'', làm cho nhạc phẩm trở nên khác lạ so với phong cách đồng quê trong các album trước đây của cô. Vì lẽ đó, nhiều nhà phê bình phải đặt dấu chấm hỏi về bản sắc âm nhạc đồng quê của Swift.{{sfn|McNutt|2020|p=77}}<ref>{{Chú thích tạp chí |last=Light |first=Alan |author-link=Alan Light |date=ngày 5 tháng 12 năm 2014 |title=''Billboard'' Woman of the Year Taylor Swift on Writing Her Own Rules, Not Becoming a Cliche and the Hurdle of Going Pop |url=https://www.billboard.com/articles/events/women-in-music-2014/6363514/billboard-woman-of-the-year-taylor-swift-on-writing-her |url-status=live |magazine=[[Billboard]] |language=en |archive-url=https://web.archive.org/web/20141226012450/https://www.billboard.com/articles/events/women-in-music-2014/6363514/billboard-woman-of-the-year-taylor-swift-on-writing-her |archive-date=ngày 26 tháng 12 năm 2014 |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 }}</ref> Swift bắt đầu sáng tác các bài hát cho album phòng thu thứ năm vào giữa năm 2013 trong lúc vẫn còn đang thực hiện chuyến lưu diễn [[The Red Tour]],<ref name="Talbott">{{Chú thích báo |last=Talbott |first=Chris |date=ngày 13 tháng 10 năm 2013 |title=Taylor Swift Talks Next Album, CMAs and Ed Sheeran |url=http://bigstory.ap.org/article/taylor-swift-talks-next-album-cmas-and-ed-sheeran |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20131026093555/http://bigstory.ap.org/article/taylor-swift-talks-next-album-cmas-and-ed-sheeran |archive-date=ngày 26 tháng 10 năm 2013 |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 |agency=[[Associated Press]] |language=en}}</ref> bằng cách khơi gợi cảm hứng từ thể loại [[synth-pop]] đến từ thập niên 1980. Năm 2014, album phòng thu thứ năm ''[[1989 (album)|1989]]'' của Swift lên kệ, trở thành "album mang tư liệu pop chính thức đầu tiên" theo lời tuyên bố của nữ ca sĩ cũng như album được đặt tên theo năm sinh của cô.<ref name="rolling-stone">{{Chú thích tạp chí |last=Eells |first=Josh |date=ngày 16 tháng 9 năm 2014 |title=Taylor Swift Reveals Five Things to Expect on ''1989'' |url=https://www.rollingstone.com/music/music-features/taylor-swift-reveals-five-things-to-expect-on-1989-65750/ |url-access=limited |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20181116173655/https://www.rollingstone.com/music/music-features/taylor-swift-reveals-five-things-to-expect-on-1989-65750/ |archive-date=ngày 16 tháng 11 năm 2018 |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 |magazine=[[Rolling Stone]] |language=en}}</ref><ref name="NYTsales">{{Chú thích báo |last=Sisario |first=Ben |date=ngày 5 tháng 11 năm 2014 |title=Sales of Taylor Swift's ''1989'' Intensify Streaming Debate |work=[[The New York Times]] |language=en |url=https://www.nytimes.com/2014/11/06/arts/music/sales-of-taylor-swifts-1989-intensify-streaming-debate.html |url-status=live |url-access=limited |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 |archive-url=https://web.archive.org/web/20141111032635/http://www.nytimes.com/2014/10/23/business/media/taylor-swifts-1989-carries-high-hopes-but-no-country-music.html |archive-date=ngày 11 tháng 11 năm 2014}}</ref> Thông qua ''1989'', Swift đã cùng với các nhà sản xuất tận dụng mạnh mẽ các nhạc cụ gõ trống [[Lập trình (âm nhạc)|lập trình]], đàn tổng hợp [[synthesizer]] và phong cách [[Nhạc điện tử|điện tử]] và [[Nhạc dance|dance]], khiến cho album này tương phản hoàn toàn so với phong cách biên khúc acoustic đến từ các album đồng quê trước kia của nữ ca sĩ.<ref>{{Chú thích web |last=Pettifer |first=Amy |date=ngày 27 tháng 11 năm 2014 |title=Reviews: Taylor Swift, ''1989'' |url=https://thequietus.com/articles/16790-taylor-swift-1989-review |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 |website=[[The Quietus]] |language=en |archive-url=https://archive.is/IGDMP |archive-date=ngày 28 tháng 12 năm 2014 |url-status=live}}</ref>{{Sfn|Perone|2017|p=55–56}}
Trước kia, [[Taylor Swift]] được cho là một nhạc sĩ đồng quê cho đến khi cô phát hành album phòng thu thứ tư, ''[[Red (album của Taylor Swift)|Red]]'', vào ngày 22 tháng 10 năm 2012.{{sfn|McNutt|2020|p=77}}<ref>{{Chú thích tạp chí |last=Caulfield |first=Keith |date=ngày 30 tháng 10 năm 2012 |title=Taylor Swift's ''Red'' Sells 1.21 Million; Biggest Sales Week for an Album Since 2002 |url=http://www.billboard.com/articles/news/474400/taylor-swifts-red-sells-121-million-biggest-sales-week-for-an-album-since-2002 |url-status=live |magazine=[[Billboard]] |language=en |archive-url=https://web.archive.org/web/20130201140727/http://www.billboard.com/articles/news/474400/taylor-swifts-red-sells-121-million-biggest-sales-week-for-an-album-since-2002 |archive-date=ngày 1 tháng 2 năm 2013 |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 }}</ref> Nữ nhạc sĩ đã hòa trộn thêm thể loại [[Nhạc pop|pop]] chiết trung với [[Nhạc rock|rock]] trong ''Red'', làm cho nhạc phẩm trở nên khác lạ so với phong cách đồng quê trong các album trước đây của cô. Vì lẽ đó, nhiều nhà phê bình phải đặt dấu chấm hỏi về bản sắc âm nhạc đồng quê của Swift.{{sfn|McNutt|2020|p=77}}<ref>{{Chú thích tạp chí |last=Light |first=Alan |author-link=Alan Light |date=ngày 5 tháng 12 năm 2014 |title=''Billboard'' Woman of the Year Taylor Swift on Writing Her Own Rules, Not Becoming a Cliche and the Hurdle of Going Pop |url=https://www.billboard.com/articles/events/women-in-music-2014/6363514/billboard-woman-of-the-year-taylor-swift-on-writing-her |url-status=live |magazine=[[Billboard]] |language=en |archive-url=https://web.archive.org/web/20141226012450/https://www.billboard.com/articles/events/women-in-music-2014/6363514/billboard-woman-of-the-year-taylor-swift-on-writing-her |archive-date=ngày 26 tháng 12 năm 2014 |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 }}</ref> Swift bắt đầu sáng tác các bài hát cho album phòng thu thứ năm vào giữa năm 2013 trong lúc vẫn còn đang thực hiện chuyến lưu diễn [[The Red Tour]],<ref name="Talbott">{{Chú thích báo |last=Talbott |first=Chris |date=ngày 13 tháng 10 năm 2013 |title=Taylor Swift Talks Next Album, CMAs and Ed Sheeran |url=http://bigstory.ap.org/article/taylor-swift-talks-next-album-cmas-and-ed-sheeran |url-status=dead |archive-url=https://web.archive.org/web/20131026093555/http://bigstory.ap.org/article/taylor-swift-talks-next-album-cmas-and-ed-sheeran |archive-date=ngày 26 tháng 10 năm 2013 |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 |agency=[[Associated Press]] |language=en}}</ref> bằng cách khơi gợi cảm hứng từ thể loại [[synth-pop]] đến từ thập niên 1980. Năm 2014, album phòng thu thứ năm ''[[1989 (album)|1989]]'' của Swift lên kệ, trở thành "album mang tư liệu pop chính thức đầu tiên" theo lời tuyên bố của nữ ca sĩ cũng như album được đặt tên theo năm sinh của cô.<ref name="rolling-stone">{{Chú thích tạp chí |last=Eells |first=Josh |date=ngày 16 tháng 9 năm 2014 |title=Taylor Swift Reveals Five Things to Expect on ''1989'' |url=https://www.rollingstone.com/music/music-features/taylor-swift-reveals-five-things-to-expect-on-1989-65750/ |url-access=limited |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20181116173655/https://www.rollingstone.com/music/music-features/taylor-swift-reveals-five-things-to-expect-on-1989-65750/ |archive-date=ngày 16 tháng 11 năm 2018 |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 |magazine=[[Rolling Stone]] |language=en}}</ref><ref name="NYTsales">{{Chú thích báo |last=Sisario |first=Ben |date=ngày 5 tháng 11 năm 2014 |title=Sales of Taylor Swift's ''1989'' Intensify Streaming Debate |work=[[The New York Times]] |language=en |url=https://www.nytimes.com/2014/11/06/arts/music/sales-of-taylor-swifts-1989-intensify-streaming-debate.html |url-status=live |url-access=limited |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 |archive-url=https://web.archive.org/web/20141111032635/http://www.nytimes.com/2014/10/23/business/media/taylor-swifts-1989-carries-high-hopes-but-no-country-music.html |archive-date=ngày 11 tháng 11 năm 2014}}</ref> Thông qua ''1989'', Swift đã cùng với các nhà sản xuất tận dụng mạnh mẽ các nhạc cụ gõ trống [[Lập trình (âm nhạc)|lập trình]], đàn tổng hợp [[synthesizer]] và phong cách [[Nhạc điện tử|điện tử]] và [[Nhạc dance|dance]], khiến cho album này tương phản hoàn toàn so với phong cách biên khúc acoustic đến từ các album đồng quê trước kia của nữ ca sĩ.<ref>{{Chú thích web |last=Pettifer |first=Amy |date=ngày 27 tháng 11 năm 2014 |title=Reviews: Taylor Swift, ''1989'' |url=https://thequietus.com/articles/16790-taylor-swift-1989-review |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 |website=[[The Quietus]] |language=en |archive-url=https://archive.is/IGDMP |archive-date=ngày 28 tháng 12 năm 2014 |url-status=live}}</ref>{{Sfn|Perone|2017|p=55–56}}


Swift và [[Max Martin]] trở thành [[giám đốc sản xuất]] của ''1989''.<ref name="medium">{{Chú thích web |last=Zollo |first=Paul |author-link=Paul Zollo |date=ngày 13 tháng 2 năm 2016 |title=The Oral History of Taylor Swift's ''1989'' |url=https://medium.com/cuepoint/the-oral-history-of-taylor-swift-s-1989-d9869cc13adc?sf22314340=1#.cd4wstjmz |url-access=limited |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20160404113417/https://medium.com/cuepoint/the-oral-history-of-taylor-swift-s-1989-d9869cc13adc?sf22314340=1#.cd4wstjmz |archive-date=ngày 4 tháng 4 năm 2016 |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 |publisher=[[Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia]] |language=en |via=[[Cuepoint]]}}</ref> Ở phần ghi công trong ''Digital Booklet'' của ''1989 (Deluxe Edition)'' cho biết, Martin và người hợp tác thường xuyên [[Shellback (nhà sản xuất thu âm)|Shellback]] của ông sản xuất 9 bài hát trên tổng số 16 bài hát, gồm cả "Wildest Dreams".<ref name="notes"/> Swift sáng tác "Wildest Dreams" cùng với Martin và Shellback, còn hai nhà sản xuất thì phụ trách sản xuất và lập trình âm thanh cho bài hát cũng như [[Organ (nhạc cụ)|đánh phím điện tử]]. Martin tham gia vào gõ piano, và Shellback biểu diễn guitar điện cùng với [[nhạc cụ gõ]].<ref name="notes">{{Chú thích ghi chú album |title=Digital Booklet – 1989 |author=[[Taylor Swift]] |date=ngày 27 tháng 10 năm 2014 |work=[[1989 (album)|1989 (Deluxe Edition)]] |publisher=[[Big Machine Records]] |url=https://itunes.apple.com/ca/album/1989-deluxe-edition/id909197173 |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160307102638/https://itunes.apple.com/ca/album/1989-deluxe-edition/id909197173 |archive-date=ngày 7 tháng 3 năm 2016 |url-status=dead |url-access=subscription |via=[[iTunes Store]] |language=en}}</ref> [[Mattias Bylund]] tiến hành công đoạn sản xuất "Wildest Dreams" sau khi Martin phát bản nhạc cho anh. Bylund đảm đương công việc thu âm phần trình diễn và biên khúc [[Bộ dây|phần kéo dây]], rồi sau đó chỉnh sửa bản ghi trong phòng thu tại nhà riêng của anh bên [[Tuve, Thụy Điển]].<ref name="medium"/> Cùng sự hỗ trợ của Cory Bice, Michael Ilbert và Sam Holland đã ghi âm ca khúc tại [[MXM Studios]] ở [[Stockholm]] và [[Conway Recording Studios]] ở Los Angeles. [[Serban Ghenea]] trộn âm "Wildest Dreams" tại MixStar Studios bên [[Virginia Beach, Virginia|Virginia Beach]], còn [[Tom Coyne (kỹ sư âm nhạc)|Tom Coyne]] thì được giao nhiệm vụ hoàn chỉnh âm thanh tại Sterling Sound bên thành phố New York.<ref name="notes"/>
Swift và [[Max Martin]] trở thành [[giám đốc sản xuất]] của ''1989''.<ref name="medium">{{Chú thích web |last=Zollo |first=Paul |author-link=Paul Zollo |date=ngày 13 tháng 2 năm 2016 |title=The Oral History of Taylor Swift's ''1989'' |url=https://medium.com/cuepoint/the-oral-history-of-taylor-swift-s-1989-d9869cc13adc?sf22314340=1#.cd4wstjmz |url-access=limited |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20160404113417/https://medium.com/cuepoint/the-oral-history-of-taylor-swift-s-1989-d9869cc13adc?sf22314340=1#.cd4wstjmz |archive-date=ngày 4 tháng 4 năm 2016 |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 |publisher=[[Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia]] |language=en |via=[[Cuepoint]]}}</ref> Ở phần ghi công trong ''Digital Booklet'' của ''1989 (Deluxe Edition)'' cho biết, Martin và người hợp tác thường xuyên [[Shellback (nhà sản xuất thu âm)|Shellback]] của ông sản xuất 9 bài hát trên tổng số 16 bài hát, gồm cả "Wildest Dreams".<ref name="notes"/> Swift sáng tác "Wildest Dreams" cùng với Martin và Shellback, còn hai nhà sản xuất thì phụ trách sản xuất và lập trình âm thanh cho bài hát cũng như [[Organ (nhạc cụ)|đánh phím điện tử]]. Martin tham gia vào gõ piano, và Shellback biểu diễn guitar điện cùng với [[nhạc cụ gõ]].<ref name="notes">{{Chú thích ghi chú album |title=Digital Booklet – 1989 |author=[[Taylor Swift]] |date=ngày 27 tháng 10 năm 2014 |work=[[1989 (album)|1989 (Deluxe Edition)]] |publisher=[[Big Machine Records]] |url=https://itunes.apple.com/ca/album/1989-deluxe-edition/id909197173 |access-date=ngày 1 tháng 3 năm 2024 |archive-url=https://web.archive.org/web/20160307102638/https://itunes.apple.com/ca/album/1989-deluxe-edition/id909197173 |archive-date=ngày 7 tháng 3 năm 2016 |url-status=dead |url-access=subscription |via=[[iTunes Store]]. Ghi chú: Phần lời bài hát và ghi công của "Wildest Dreams" nằm ở trang 7 |language=en}}</ref> [[Mattias Bylund]] tiến hành công đoạn sản xuất "Wildest Dreams" sau khi Martin phát bản nhạc cho anh. Bylund đảm đương công việc thu âm phần trình diễn và biên khúc [[Bộ dây|phần kéo dây]], rồi sau đó chỉnh sửa bản ghi trong phòng thu tại nhà riêng của anh bên [[Tuve, Thụy Điển]].<ref name="medium"/> Cùng sự hỗ trợ của Cory Bice, Michael Ilbert và Sam Holland đã ghi âm ca khúc tại [[MXM Studios]] ở [[Stockholm]] và [[Conway Recording Studios]] ở Los Angeles. [[Serban Ghenea]] trộn âm "Wildest Dreams" tại MixStar Studios bên [[Virginia Beach, Virginia|Virginia Beach]], còn [[Tom Coyne (kỹ sư âm nhạc)|Tom Coyne]] thì được giao nhiệm vụ hoàn chỉnh âm thanh tại Sterling Sound bên thành phố New York.<ref name="notes"/>


== Nhạc và lời ==
== Nhạc và lời ==
Dòng 43: Dòng 43:
| title = "Wildest Dreams"
| title = "Wildest Dreams"
| description = "Wildest Dreams" là một bản nhạc [[Nhạc ballad trữ tình|ballad trữ tình]] được sản xuất bằng các nhạc cụ đàn tổng hợp [[synthesizer]] và [[Bộ dây|nhạc cụ kéo dây]] live mô phỏng theo phong cách đàn [[Mellotron]]. Ngoài ra, trong phần tiết tấu còn chứa âm thanh nhịp tim của Swift. Chất giọng của Swift khi đó tràn đầy hơi thở.}}
| description = "Wildest Dreams" là một bản nhạc [[Nhạc ballad trữ tình|ballad trữ tình]] được sản xuất bằng các nhạc cụ đàn tổng hợp [[synthesizer]] và [[Bộ dây|nhạc cụ kéo dây]] live mô phỏng theo phong cách đàn [[Mellotron]]. Ngoài ra, trong phần tiết tấu còn chứa âm thanh nhịp tim của Swift. Chất giọng của Swift khi đó tràn đầy hơi thở.}}
"Wildest Dreams" là một nhạc phẩm [[Nhạc ballad trữ tình|power ballad]], và Swift đã sử dụng âm thanh nhịp tim của chính mình để tạo tiết tấu cho bài hát.<ref name="notes"/><ref name="PopMatters video">{{Chú thích web |date=ngày 1 tháng 9 năm 2015 |title=Taylor Swift&nbsp;– 'Wildest Dreams' (video) (Singles Going Steady) |url=https://www.popmatters.com/196952-taylor-swift-wildest-dreams-video-2495490737.html |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20171228120736/https://www.popmatters.com/196952-taylor-swift-wildest-dreams-video-2495490737.html |archive-date=ngày 28 tháng 12 năm 2017 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[PopMatters]] |language=en}}</ref> Phần khí nhạc là sự kết hợp giữa các nhạc cụ gõ trống lập trình, đàn tổng hợp synthesizer sôi động và bộ dây [[staccato]] được tái tạo cùng với âm đàn [[Mellotron]].<ref name="medium"/><ref name="latimes">{{Chú thích web |last=Wood |first=Mikael |date=ngày 27 tháng 10 năm 2014 |title=Taylor Swift Smooths Out the Wrinkles on Sleek ''1989'' |url=http://www.latimes.com/entertainment/music/la-et-ms-review-taylor-swift-smooths-out-the-wrinkles-on-sleek-1989-20141027-story.html |url-access=limited |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20141115075319/http://www.latimes.com/entertainment/music/la-et-ms-review-taylor-swift-smooths-out-the-wrinkles-on-sleek-1989-20141027-story.html |archive-date=ngày 15 tháng 11 năm 2014 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |work=[[Los Angeles Times]] |language=en}}</ref>{{Sfn|Perone|2017|p=62}} phần điệp khúc, nhạc sĩ Mattias Bylund cho rằng giai điệu xuất phát từ nhạc cụ bộ dây live nghe giống như "các [[hợp âm]] nhịp điệu mang phong cách của [[Coldplay]]".<ref name="medium"/> Swift đã tận dụng kỹ thuật lấy giọng nhiều hơi để thể hiện "Wildest Dreams".<ref name="latimes"/><ref name="musicomh">{{Chú thích web |last=Kimberlin |first=Shane |date=ngày 3 tháng 11 năm 2014 |title=Taylor Swift – ''1989'' {{!}} Album Review |url=https://www.musicomh.com/reviews/albums/taylor-swift-1989 |url-access=subscription |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20141105103600/https://www.musicomh.com/reviews/albums/taylor-swift-1989 |archive-date=ngày 5 tháng 11 năm 2014 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |work=[[MusicOMH]] |language=en}}</ref><ref name="Cruz-2014">{{Chú thích web |last1=Cruz |first1=Lenika |last2=Beck |first2=Julie |last3=Green |first3=Emma |last4=O'Keeffe |first4=Kevin |date=ngày 25 tháng 10 năm 2014 |title=Taylor Swift's ''1989'': First Impressions |url=https://www.theatlantic.com/entertainment/archive/2014/10/taylor-swifts-1989-first-impressions/381915/ |url-access=limited |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[The Atlantic]] |language=en |archive-date=ngày 24 tháng 6 năm 2023 |archive-url=https://web.archive.org/web/20230624063548/https://www.theatlantic.com/entertainment/archive/2014/10/taylor-swifts-1989-first-impressions/381915/ |url-status=live}}</ref> Cây viết [[Jon Caramanica]] đến từ báo [[The New York Times|''The New York Times'']] cho biết, nữ ca sĩ đã hát bằng tông giọng "thờ thẫn" ở các phân khúc rồi sau đó "nâng tông lên hơn [[quãng tám]]" ở phần [[Bridge (âm nhạc)|bridge]] chuyển tiếp.<ref name="Caramanica-2014"/> Người viết tạp chí Jem Aswad cho ''[[Billboard]]'' phát biểu rằng Swift đã "[uyển chuyển thay đổi] giữa giọng [[soprano]] e ấp dao động và giọng [[alto]] gây chấn động lòng người".<ref name="Aswad-2014">{{Chú thích tạp chí |last=Aswad |first=Jem |date=ngày 24 tháng 10 năm 2014 |title=Album Review: Taylor Swift's Pop Curveball Pays Off With ''1989'' |url=http://www.billboard.com/articles/news/6289405/taylor-swift-1989-album-review |url-status=live |magazine=[[Billboard]] |language=en |archive-url=https://web.archive.org/web/20170208185459/http://www.billboard.com/articles/news/6289405/taylor-swift-1989-album-review |archive-date=ngày 8 tháng 2 năm 2017 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 }}</ref> Các nhà phê bình đã phân thể loại cho "Wildest Dreams" là synth-pop,<ref name="NME">{{Chú thích web |last1=Mylrea |first1=Hannah |date=ngày 8 tháng 9 năm 2020 |title=Every Taylor Swift Song Ranked In Order of Greatness |url=https://www.nme.com/features/every-taylor-swift-song-ranked-2740117 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20200908194608/https://www.nme.com/features/every-taylor-swift-song-ranked-2740117 |archive-date=ngày 8 tháng 9 năm 2020 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[NME]] |language=en}}</ref><ref name="Breihan-2021">{{Chú thích web |last=Breihan |first=Tom |date=ngày 17 tháng 9 năm 2021 |title=Taylor Swift Shares Her Re-Recorded Version of 'Wildest Dreams': Listen |url=https://www.stereogum.com/2161031/hear-taylor-swifts-re-recorded-version-of-wildest-dreams/music/ |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20220506072331/https://www.stereogum.com/2161031/hear-taylor-swifts-re-recorded-version-of-wildest-dreams/music/ |archive-date=ngày 6 tháng 5 năm 2022 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[Stereogum]] |language=en}}</ref> [[dream pop]]<ref name="PopMatters video"/> và [[electropop]],<ref name="az">{{Chú thích web |last1=Masley |first1=Ed |date=ngày 12 tháng 8 năm 2015 |title=30 Best Taylor Swift Singles Ever (So Far) |url=https://eu.azcentral.com/story/entertainment/music/2015/08/12/best-taylor-swift-singles-ever-far/31478033/ |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[The Arizona Republic]] |language=en |archive-url=https://web.archive.org/web/20150814020338/https://www.azcentral.com/story/entertainment/music/2015/08/12/best-taylor-swift-singles-ever-far/31478033/ |archive-date=ngày 14 tháng 8 năm 2015 |url-status=live}}</ref> với yếu tố phụ là [[chillwave]].<ref name="Nolan">{{Chú thích web |url=https://www.hotpress.com/music/taylor-swift-1989-album-review-12975046 |title=Taylor Swift ''1989'' – Album Review |last=Nolan |first=Paul |website=[[Hot Press]] |date=ngày 13 tháng 11 năm 2014 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |language=en |archive-url=https://web.archive.org/web/20240302015811/https://www.hotpress.com/music/taylor-swift-1989-album-review-12975046 |archive-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |url-status=live}}</ref> Mặc dù việc Swift đưa âm đàn tổng hợp và bộ gõ trống vào trong "Wildest Dreams" đã gây ra sự đối nghịch với âm nhạc trước đó của cô, nhưng [[nhà âm nhạc học]] James E. Perone vẫn đưa ra nhận định rằng phần sáng tác của bài hát vẫn còn giữ lại các yếu tố xuất phát từ các bản nhạc đồng quê trước đây của Swift. Chẳng hạn như, Swift vẫn còn "tận dụng nặng nề" [[Ngũ cung (âm giai)|âm giai ngũ cung]] trong phần giai điệu và quá trình biến chuyển giữa hợp âm [[trưởng thứ]] ở phần điệp khúc.{{Sfn|Perone|2017|p=62}}
"Wildest Dreams" là một nhạc phẩm [[Nhạc ballad trữ tình|power ballad]].<ref name="PopMatters video">{{Chú thích web |date=ngày 1 tháng 9 năm 2015 |title=Taylor Swift&nbsp;– 'Wildest Dreams' (video) (Singles Going Steady) |url=https://www.popmatters.com/196952-taylor-swift-wildest-dreams-video-2495490737.html |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20171228120736/https://www.popmatters.com/196952-taylor-swift-wildest-dreams-video-2495490737.html |archive-date=ngày 28 tháng 12 năm 2017 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[PopMatters]] |language=en}}</ref> Các nhà phê bình đã phân thể loại cho bài hát là synth-pop,<ref name="NME">{{Chú thích web |last1=Mylrea |first1=Hannah |date=ngày 8 tháng 9 năm 2020 |title=Every Taylor Swift Song Ranked In Order of Greatness |url=https://www.nme.com/features/every-taylor-swift-song-ranked-2740117 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20200908194608/https://www.nme.com/features/every-taylor-swift-song-ranked-2740117 |archive-date=ngày 8 tháng 9 năm 2020 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[NME]] |language=en}}</ref><ref name="Breihan-2021">{{Chú thích web |last=Breihan |first=Tom |date=ngày 17 tháng 9 năm 2021 |title=Taylor Swift Shares Her Re-Recorded Version of 'Wildest Dreams': Listen |url=https://www.stereogum.com/2161031/hear-taylor-swifts-re-recorded-version-of-wildest-dreams/music/ |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20220506072331/https://www.stereogum.com/2161031/hear-taylor-swifts-re-recorded-version-of-wildest-dreams/music/ |archive-date=ngày 6 tháng 5 năm 2022 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[Stereogum]] |language=en}}</ref> [[dream pop]]<ref name="PopMatters video"/> và [[electropop]],<ref name="az">{{Chú thích web |last1=Masley |first1=Ed |date=ngày 12 tháng 8 năm 2015 |title=30 Best Taylor Swift Singles Ever (So Far) |url=https://eu.azcentral.com/story/entertainment/music/2015/08/12/best-taylor-swift-singles-ever-far/31478033/ |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[The Arizona Republic]] |language=en |archive-url=https://web.archive.org/web/20150814020338/https://www.azcentral.com/story/entertainment/music/2015/08/12/best-taylor-swift-singles-ever-far/31478033/ |archive-date=ngày 14 tháng 8 năm 2015 |url-status=live}}</ref> với yếu tố phụ là [[chillwave]].<ref name="Nolan">{{Chú thích web |url=https://www.hotpress.com/music/taylor-swift-1989-album-review-12975046 |title=Taylor Swift ''1989'' – Album Review |last=Nolan |first=Paul |website=[[Hot Press]] |date=ngày 13 tháng 11 năm 2014 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |language=en |archive-url=https://web.archive.org/web/20240302015811/https://www.hotpress.com/music/taylor-swift-1989-album-review-12975046 |archive-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |url-status=live}}</ref> Về phổ nhạc, "Wildest Dreams" được sáng tác trên cung độ [[La giáng trưởng]], với tiết tấu vừa phải cùng số nhịp trung bình là 69 nhịp mỗi phút.<ref name="sheet">{{Chú thích web |title=Digital Sheet Music&nbsp;– Taylor Swift&nbsp;– Wildest Dreams |year=2014 |publisher=Musicnotes |language=en |author=Taylor Swift |id=MN0142242 |url=https://www.musicnotes.com/sheetmusic/mtd.asp?ppn=MN0142242 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |archive-date=ngày 3 tháng 5 năm 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190503012605/https://www.musicnotes.com/sheetmusic/mtd.asp?ppn=MN0142242 |url-status=live }}</ref> Theo phần ghi công album ''1989'', Swift đã sử dụng âm thanh nhịp tim của chính mình để tạo tiết tấu cho bài hát.<ref name="notes"/> Phần khí nhạc là sự kết hợp giữa các nhạc cụ gõ trống lập trình, đàn tổng hợp synthesizer sôi động và bộ dây [[staccato]] được tái tạo cùng với âm đàn [[Mellotron]].<ref name="medium"/><ref name="latimes">{{Chú thích web |last=Wood |first=Mikael |date=ngày 27 tháng 10 năm 2014 |title=Taylor Swift Smooths Out the Wrinkles on Sleek ''1989'' |url=http://www.latimes.com/entertainment/music/la-et-ms-review-taylor-swift-smooths-out-the-wrinkles-on-sleek-1989-20141027-story.html |url-access=limited |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20141115075319/http://www.latimes.com/entertainment/music/la-et-ms-review-taylor-swift-smooths-out-the-wrinkles-on-sleek-1989-20141027-story.html |archive-date=ngày 15 tháng 11 năm 2014 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |work=[[Los Angeles Times]] |language=en}}</ref>{{Sfn|Perone|2017|p=62}} Từ phần giang tấu đến phần phân khúc đầu tiên của "Wildest Dreams" là chuỗi [[tiến trình hợp âm]] lặp lại D{{music|flat}}–E{{music|flat}}<sub>(add4)</sub>.<ref name="sheet"/> Trong phần điệp khúc, nhạc sĩ Mattias Bylund cho rằng giai điệu xuất phát từ nhạc cụ bộ dây live nghe giống như "các [[hợp âm]] nhịp điệu mang phong cách của [[Coldplay]]".<ref name="medium"/> Swift đã tận dụng kỹ thuật lấy giọng nhiều hơi để thể hiện "Wildest Dreams",<ref name="latimes"/><ref name="musicomh">{{Chú thích web |last=Kimberlin |first=Shane |date=ngày 3 tháng 11 năm 2014 |title=Taylor Swift – ''1989'' {{!}} Album Review |url=https://www.musicomh.com/reviews/albums/taylor-swift-1989 |url-access=subscription |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20141105103600/https://www.musicomh.com/reviews/albums/taylor-swift-1989 |archive-date=ngày 5 tháng 11 năm 2014 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |work=[[MusicOMH]] |language=en}}</ref><ref name="Cruz-2014">{{Chú thích web |last1=Cruz |first1=Lenika |last2=Beck |first2=Julie |last3=Green |first3=Emma |last4=O'Keeffe |first4=Kevin |date=ngày 25 tháng 10 năm 2014 |title=Taylor Swift's ''1989'': First Impressions |url=https://www.theatlantic.com/entertainment/archive/2014/10/taylor-swifts-1989-first-impressions/381915/ |url-access=limited |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[The Atlantic]] |language=en |archive-date=ngày 24 tháng 6 năm 2023 |archive-url=https://web.archive.org/web/20230624063548/https://www.theatlantic.com/entertainment/archive/2014/10/taylor-swifts-1989-first-impressions/381915/ |url-status=live}}</ref> với khoảng âm vực của cô trải dài từ nốt trầm nhất là E{{music|flat}}<sub>3</sub> cho đến nốt cao nhất là E{{music|flat}}<sub>5</sub>.<ref name="sheet"/> Cây viết [[Jon Caramanica]] đến từ báo [[The New York Times|''The New York Times'']] cho biết, nữ ca sĩ đã hát bằng tông giọng "thờ thẫn" ở các phân khúc rồi sau đó "nâng tông lên hơn [[quãng tám]]" ở phần [[Bridge (âm nhạc)|bridge]] chuyển tiếp.<ref name="Caramanica-2014"/> Người viết tạp chí Jem Aswad cho ''[[Billboard]]'' phát biểu rằng Swift đã "[uyển chuyển thay đổi] giữa giọng [[soprano]] e ấp dao động và giọng [[alto]] gây chấn động lòng người".<ref name="Aswad-2014">{{Chú thích tạp chí |last=Aswad |first=Jem |date=ngày 24 tháng 10 năm 2014 |title=Album Review: Taylor Swift's Pop Curveball Pays Off With ''1989'' |url=http://www.billboard.com/articles/news/6289405/taylor-swift-1989-album-review |url-status=live |magazine=[[Billboard]] |language=en |archive-url=https://web.archive.org/web/20170208185459/http://www.billboard.com/articles/news/6289405/taylor-swift-1989-album-review |archive-date=ngày 8 tháng 2 năm 2017 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 }}</ref> Mặc dù việc Swift đưa âm đàn tổng hợp và bộ gõ trống vào trong "Wildest Dreams" đã gây ra sự đối nghịch với âm nhạc trước đó của cô, nhưng [[nhà âm nhạc học]] James E. Perone vẫn đưa ra nhận định rằng phần sáng tác của bài hát vẫn còn giữ lại các yếu tố xuất phát từ các bản nhạc đồng quê trước đây. Chẳng hạn như, Swift vẫn còn "tận dụng nặng nề" [[Ngũ cung (âm giai)|âm giai ngũ cung]] trong phần giai điệu và quá trình biến chuyển giữa hợp âm [[trưởng thứ]] ở phần điệp khúc.{{Sfn|Perone|2017|p=62}}


Về phần lời, bài hát kể về nhân vật của Swift có nguyện vọng với chàng trai người yêu rằng anh chàng ấy hãy luôn ghi nhớ về cô kể cả khi chuyện tình giữa hai người họ đi đến hồi kết, tuy nhiên cô gái ấy vẫn còn yêu chàng trai đó.<ref name="Cruz-2014"/><ref name="guardian">{{Chú thích web |last=Petridis |first=Alexis |author-link=Alexis Petridis |date=ngày 24 tháng 10 năm 2014 |title=Taylor Swift: ''1989'' Review – Leagues Ahead of the Teen-Pop Competition |url=https://www.theguardian.com/music/2014/oct/24/taylor-swift-1989-review |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20141101060229/https://www.theguardian.com/music/2014/oct/24/taylor-swift-1989-review |archive-date=ngày 1 tháng 11 năm 2014 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |work=[[The Guardian]] |language=en}}</ref> Phần phân khúc đầu tiên diễn tả tâm trạng dục vọng thèm khát: "He's so tall, and handsome as hell/ He's so bad, but he does it so well/ I can see the end as it begins."<ref name="Lansky-2014">{{Chú thích tạp chí |last=Lansky |first=Sam |author-link=Sam Lansky |date=ngày 23 tháng 10 năm 2014 |title=Review: ''1989'' Marks a Paradigm Swift |url=https://time.com/3533569/taylor-swift-1989-review/ |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |magazine=[[Time (tạp chí)|Time]] |language=en |archive-date=ngày 1 tháng 11 năm 2014 |archive-url=https://web.archive.org/web/20141101185534/https://time.com/3533569/taylor-swift-1989-review/ |url-status=live}}</ref><ref name="slant">{{Chú thích web |last=Galvin |first=Annie |date=ngày 27 tháng 10 năm 2014 |title=Review: Taylor Swift, ''1989'' |url=https://www.slantmagazine.com/music/taylor-swift-1989/ |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20190305234512/https://www.slantmagazine.com/music/taylor-swift-1989/ |archive-date=ngày 5 tháng 3 năm 2019 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |work=[[Slant Magazine]] |language=en}}</ref>{{Efn|1=Tạm dịch: "Chàng thật cao to, lại còn đẹp trai mê hồn/ Chàng đối xử với em thật tệ bạc, nhưng chàng lại làm chuyện "ấy" thật sướng/ Em có thể nhìn thấy kết cục [của mối tình ấy] ngay khi vừa mới bắt đầu."}} Swift tiếp đến thể hiện vai diễn của một người phụ nữ mang bờ môi đỏ mọng và thổ lộ khao khát được sống mãi trong ký ức của người tình qua từng lời, "Say you remember me/ Standing in a nice dress, staring at the sunset, babe".<ref name="Kornhaber">{{Chú thích web |last=Kornhaber |first=Spencer |date=ngày 2 tháng 9 năm 2015 |title=The Backlash to Taylor Swift's 'Wildest Dreams' Shows the Danger of Nostalgia |url=https://www.theatlantic.com/entertainment/archive/2015/09/taylor-swift-wildest-dreams-africa-nostalgia-dangers-colonization-video/403435/ |url-access=limited |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[The Atlantic]] |language=en |archive-date=ngày 28 tháng 12 năm 2023 |archive-url=https://web.archive.org/web/20231228025829/https://www.theatlantic.com/entertainment/archive/2015/09/taylor-swift-wildest-dreams-africa-nostalgia-dangers-colonization-video/403435/ |url-status=live}}</ref><ref name="Cliff-2014">{{Chú thích web |last=Cliff |first=Aimee |date=ngày 30 tháng 10 năm 2014 |title=''1989'' |url=https://www.factmag.com/2014/10/30/taylor-swift-1989-review/ |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[Fact (UK magazine)|Fact]] |language=en |archive-date=ngày 18 tháng 6 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200618195113/https://www.factmag.com/2014/10/30/taylor-swift-1989-review/ |url-status=live}}</ref>{{Efn|1=Tạm dịch: "Hãy hứa rằng chàng vẫn luôn nhớ về em/ Em diện bộ váy đầm tuyệt đẹp và cùng chàng ngắm nhìn ánh hoàng hôn"}} Sau đó, cô cảnh báo với người tình rằng cô sẽ ám ảnh anh: "Say you'll see me again even if it's just in your wildest dreams."<ref name="Wickman-2014">{{Chú thích web |last=Wickman |first=Forrest |date=ngày 24 tháng 10 năm 2014 |title=Taylor Swift's ''1989'': A Track-by-Track Breakdown |url=https://slate.com/culture/2014/10/taylor-swift-s-1989-leaked-here-s-a-track-by-track-breakdown-of-the-new-album-video.html |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20190214041234/https://slate.com/culture/2014/10/taylor-swift-s-1989-leaked-here-s-a-track-by-track-breakdown-of-the-new-album-video.html |archive-date=ngày 14 tháng 2 năm 2019 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |work=[[Slate (tạp chí)|Slate]] |language=en}}</ref>{{Efn|1=Tạm dịch: "Hãy hứa rằng chàng vẫn sẽ gặp lại em một lần nữa dẫu cho đó chỉ là trong giấc mơ hoang đường nhất của chàng."}} Đoạn bridge của bài hát bắt đầu đi theo [[double time]]{{Efn|1=Cảm giác mà một đoạn nhạc nhanh gấp đôi mà tiến trình hòa thanh vẫn tiếp diễn ở mức độ ban đầu.}} và cho thấy nhân vật của Swift khẳng định, "You see me in hindsight/ Tangled up with you all night/ Burnin' it down."<ref name="Jones-2020"/><ref name="Billboard-2021">{{Chú thích tạp chí |date=ngày 13 tháng 5 năm 2021 |title=The 100 Greatest Song Bridges of the 21st Century: Staff Picks |url=https://www.billboard.com/media/lists/greatest-song-bridges-21st-century-top-100-9571438/ |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |magazine=[[Billboard]] |language=en |archive-date=ngày 28 tháng 2 năm 2023 |archive-url=https://web.archive.org/web/20230228024007/https://www.billboard.com/media/lists/greatest-song-bridges-21st-century-top-100-9571438/ |url-status=live}}</ref>{{Efn|1=Tạm dịch: "Dẫu cho muộn màng chàng vẫn gặp em/ Để em cùng chàng ân ái suốt đêm dài/ Nóng bỏng và nồng nàn."}}
Về phần lời, bài hát kể về nhân vật của Swift có nguyện vọng với chàng trai người yêu rằng anh chàng ấy hãy luôn ghi nhớ về cô kể cả khi chuyện tình giữa hai người họ đi đến hồi kết, tuy nhiên cô gái ấy vẫn còn yêu chàng trai đó.<ref name="Cruz-2014"/><ref name="guardian">{{Chú thích web |last=Petridis |first=Alexis |author-link=Alexis Petridis |date=ngày 24 tháng 10 năm 2014 |title=Taylor Swift: ''1989'' Review – Leagues Ahead of the Teen-Pop Competition |url=https://www.theguardian.com/music/2014/oct/24/taylor-swift-1989-review |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20141101060229/https://www.theguardian.com/music/2014/oct/24/taylor-swift-1989-review |archive-date=ngày 1 tháng 11 năm 2014 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |work=[[The Guardian]] |language=en}}</ref> Phần phân khúc đầu tiên diễn tả tâm trạng dục vọng thèm khát: "He's so tall, and handsome as hell/ He's so bad, but he does it so well/ I can see the end as it begins."<ref name="Lansky-2014">{{Chú thích tạp chí |last=Lansky |first=Sam |author-link=Sam Lansky |date=ngày 23 tháng 10 năm 2014 |title=Review: ''1989'' Marks a Paradigm Swift |url=https://time.com/3533569/taylor-swift-1989-review/ |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |magazine=[[Time (tạp chí)|Time]] |language=en |archive-date=ngày 1 tháng 11 năm 2014 |archive-url=https://web.archive.org/web/20141101185534/https://time.com/3533569/taylor-swift-1989-review/ |url-status=live}}</ref><ref name="slant">{{Chú thích web |last=Galvin |first=Annie |date=ngày 27 tháng 10 năm 2014 |title=Review: Taylor Swift, ''1989'' |url=https://www.slantmagazine.com/music/taylor-swift-1989/ |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20190305234512/https://www.slantmagazine.com/music/taylor-swift-1989/ |archive-date=ngày 5 tháng 3 năm 2019 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |work=[[Slant Magazine]] |language=en}}</ref>{{Efn|1=Tạm dịch: "Chàng thật cao to, lại còn đẹp trai mê hồn/ Chàng đối xử với em thật tệ bạc, nhưng chàng lại làm chuyện "ấy" thật sướng/ Em có thể nhìn thấy kết cục [của mối tình ấy] ngay khi vừa mới bắt đầu."}} Swift tiếp đến thể hiện vai diễn của một người phụ nữ mang bờ môi đỏ mọng và thổ lộ khao khát được sống mãi trong ký ức của người tình qua từng lời, "Say you remember me/ Standing in a nice dress, staring at the sunset, babe".<ref name="notes"/><ref name="Kornhaber">{{Chú thích web |last=Kornhaber |first=Spencer |date=ngày 2 tháng 9 năm 2015 |title=The Backlash to Taylor Swift's 'Wildest Dreams' Shows the Danger of Nostalgia |url=https://www.theatlantic.com/entertainment/archive/2015/09/taylor-swift-wildest-dreams-africa-nostalgia-dangers-colonization-video/403435/ |url-access=limited |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[The Atlantic]] |language=en |archive-date=ngày 28 tháng 12 năm 2023 |archive-url=https://web.archive.org/web/20231228025829/https://www.theatlantic.com/entertainment/archive/2015/09/taylor-swift-wildest-dreams-africa-nostalgia-dangers-colonization-video/403435/ |url-status=live}}</ref><ref name="Cliff-2014">{{Chú thích web |last=Cliff |first=Aimee |date=ngày 30 tháng 10 năm 2014 |title=''1989'' |url=https://www.factmag.com/2014/10/30/taylor-swift-1989-review/ |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[Fact (UK magazine)|Fact]] |language=en |archive-date=ngày 18 tháng 6 năm 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200618195113/https://www.factmag.com/2014/10/30/taylor-swift-1989-review/ |url-status=live}}</ref>{{Efn|1=Tạm dịch: "Hãy hứa rằng chàng vẫn luôn nhớ về em/ Em diện bộ váy đầm tuyệt đẹp và cùng chàng ngắm nhìn ánh hoàng hôn"}} Sau đó, cô cảnh báo với người tình rằng cô sẽ ám ảnh anh: "Say you'll see me again even if it's just in your wildest dreams."<ref name="Wickman-2014">{{Chú thích web |last=Wickman |first=Forrest |date=ngày 24 tháng 10 năm 2014 |title=Taylor Swift's ''1989'': A Track-by-Track Breakdown |url=https://slate.com/culture/2014/10/taylor-swift-s-1989-leaked-here-s-a-track-by-track-breakdown-of-the-new-album-video.html |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20190214041234/https://slate.com/culture/2014/10/taylor-swift-s-1989-leaked-here-s-a-track-by-track-breakdown-of-the-new-album-video.html |archive-date=ngày 14 tháng 2 năm 2019 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |work=[[Slate (tạp chí)|Slate]] |language=en}}</ref>{{Efn|1=Tạm dịch: "Hãy hứa rằng chàng vẫn sẽ gặp lại em một lần nữa dẫu cho đó chỉ là trong giấc mơ hoang đường nhất của chàng."}} Đoạn bridge của bài hát bắt đầu đi theo [[double time]]{{Efn|1=Cảm giác mà một đoạn nhạc nhanh gấp đôi mà tiến trình hòa thanh vẫn tiếp diễn ở mức độ ban đầu.}} và cho thấy nhân vật của Swift khẳng định, "You see me in hindsight/ Tangled up with you all night/ Burnin' it down."<ref name="Jones-2020"/><ref name="Billboard-2021">{{Chú thích tạp chí |date=ngày 13 tháng 5 năm 2021 |title=The 100 Greatest Song Bridges of the 21st Century: Staff Picks |url=https://www.billboard.com/media/lists/greatest-song-bridges-21st-century-top-100-9571438/ |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |magazine=[[Billboard]] |language=en |archive-date=ngày 28 tháng 2 năm 2023 |archive-url=https://web.archive.org/web/20230228024007/https://www.billboard.com/media/lists/greatest-song-bridges-21st-century-top-100-9571438/ |url-status=live}}</ref>{{Efn|1=Tạm dịch: "Dẫu cho muộn màng nhưng chàng vẫn đến gặp em/ Để em cùng chàng ân ái suốt đêm dài/ Nóng bỏng và nồng nàn."}} Nhiều nhà phê bình đã diễn tả những thanh âm trong "Wildest Dreams" là quyến rũ, gợi cảm và kịch tính. Họ so sánh quá trình sản xuất và chủ đề mối tình lãng mạn tàn lụi với phong cách âm nhạc của ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát [[Lana Del Rey]].<ref name="musicomh"/><ref name="Cliff-2014"/><ref>{{Chú thích web |last=Eakin |first=Marah |date=ngày 28 tháng 10 năm 2014 |title=With ''1989'', Taylor Swift Finally Grows Up |url=http://www.avclub.com/review/1989-taylor-swift-finally-grows-211047 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20170520182542/http://www.avclub.com/review/1989-taylor-swift-finally-grows-211047 |archive-date=ngày 20 tháng 5 năm 2017 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |work=[[The A.V. Club]] |language=en}}</ref><ref>{{Chú thích web |last=Zoladz |first=Lindsay |date=ngày 24 tháng 10 năm 2014 |title=Did Taylor Swift Rip Off Lorde and Lana Del Rey? |url=https://www.vulture.com/2014/10/did-taylor-swift-rip-off-lorde-and-lana-del-rey.html |url-access=limited |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[Vulture (trang web)|Vulture]] |language=en |archive-date=ngày 28 tháng 12 năm 2023 |archive-url=https://web.archive.org/web/20231228032404/https://www.vulture.com/2014/10/did-taylor-swift-rip-off-lorde-and-lana-del-rey.html |url-status=live}}</ref><ref name="Leedham-2014">{{Chú thích web |last=Leedham |first=Robert |date=ngày 27 tháng 10 năm 2014 |title=Album Review: Taylor Swift - ''1989'' |url=http://drownedinsound.com/releases/18488/reviews/4148424 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[Drowned in Sound]] |language=en |archive-date=ngày 14 tháng 2 năm 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190214002551/https://drownedinsound.com/releases/18488/reviews/4148424 |url-status=dead}}</ref> Cây bút [[Alexis Petridis]] đến từ báo [[The Guardian|''The Guardian'']] cảm nhận rằng, bài hát đã dứt bỏ hoàn toàn "hiện thân người con gái thương tâm đang sụt sùi trước người bạn trai tồi" trước đó của Swift và thay vào đó, nữ ca-nhạc sĩ đã khiến cho gã đàn ông ấy trở thành nạn nhân của cô trong chuyện tình.<ref name="guardian"/> Forrest Wickman của tạp chí [[Slate (tạp chí)|''Slate'']] đã liên tưởng cá tính của Swift là "kiểu như [...] [[femme fatale|nữ thần quyến rũ nguy hiểm]] (''femme fatale'')",<ref name="Wickman-2014"/> còn Robert Leedham viết cho [[Drowned in Sound|''Drowned in Sound'']] thì bảo rằng, lời ca đã lột tả nét kiêu hãnh và tự tin của nữ ca sĩ để "[bước sang] những điều tốt đẹp hơn", trái ngược với tâm lý nạn nhân trong các bài hát trước đây của cô.<ref name="Leedham-2014"/>

Nhiều nhà phê bình đã diễn tả những thanh âm trong "Wildest Dreams" là quyến rũ, gợi cảm và kịch tính. Họ so sánh quá trình sản xuất và chủ đề mối tình lãng mạn tàn lụi với phong cách âm nhạc của ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát [[Lana Del Rey]].<ref name="musicomh"/><ref name="Cliff-2014"/><ref>{{Chú thích web |last=Eakin |first=Marah |date=ngày 28 tháng 10 năm 2014 |title=With ''1989'', Taylor Swift Finally Grows Up |url=http://www.avclub.com/review/1989-taylor-swift-finally-grows-211047 |url-status=live |archive-url=https://web.archive.org/web/20170520182542/http://www.avclub.com/review/1989-taylor-swift-finally-grows-211047 |archive-date=ngày 20 tháng 5 năm 2017 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |work=[[The A.V. Club]] |language=en}}</ref><ref>{{Chú thích web |last=Zoladz |first=Lindsay |date=ngày 24 tháng 10 năm 2014 |title=Did Taylor Swift Rip Off Lorde and Lana Del Rey? |url=https://www.vulture.com/2014/10/did-taylor-swift-rip-off-lorde-and-lana-del-rey.html |url-access=limited |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[Vulture (trang web)|Vulture]] |language=en |archive-date=ngày 28 tháng 12 năm 2023 |archive-url=https://web.archive.org/web/20231228032404/https://www.vulture.com/2014/10/did-taylor-swift-rip-off-lorde-and-lana-del-rey.html |url-status=live}}</ref><ref name="Leedham-2014">{{Chú thích web |last=Leedham |first=Robert |date=ngày 27 tháng 10 năm 2014 |title=Album Review: Taylor Swift - ''1989'' |url=http://drownedinsound.com/releases/18488/reviews/4148424 |access-date=ngày 2 tháng 3 năm 2024 |website=[[Drowned in Sound]] |language=en |archive-date=ngày 14 tháng 2 năm 2019 |archive-url=https://web.archive.org/web/20190214002551/https://drownedinsound.com/releases/18488/reviews/4148424 |url-status=dead}}</ref> Cây bút [[Alexis Petridis]] đến từ báo [[The Guardian|''The Guardian'']] cảm nhận rằng, bài hát đã dứt bỏ hoàn toàn "hiện thân người con gái thương tâm đang sụt sùi trước người bạn trai tồi" trước đó của Swift và thay vào đó, nữ ca-nhạc sĩ đã khiến cho gã đàn ông ấy trở thành nạn nhân của cô trong chuyện tình.<ref name="guardian"/> Forrest Wickman của tạp chí [[Slate (tạp chí)|''Slate'']] đã liên tưởng cá tính của Swift là "kiểu như [...] [[femme fatale|nữ thần quyến rũ nguy hiểm]] (''femme fatale'')",<ref name="Wickman-2014"/> còn Robert Leedham viết cho [[Drowned in Sound|''Drowned in Sound'']] thì bảo rằng, lời ca đã lột tả nét kiêu hãnh và tự tin của nữ ca sĩ để "[bước sang] những điều tốt đẹp hơn", trái ngược với tâm lý nạn nhân trong các bài hát trước đây của cô.<ref name="Leedham-2014"/>


==Video âm nhạc==
==Video âm nhạc==

Phiên bản lúc 12:23, ngày 2 tháng 3 năm 2024

"Wildest Dreams"
Bức ảnh bìa tông trắng đen của "Wildest Dreams" chứa cảnh Swift đang đứng dựa và nghiêng người
Đĩa đơn của Taylor Swift
từ album 1989
Phát hành31 tháng 8 năm 2015 (2015-08-31)
Phòng thu
  • MXM (Stockholm)
  • Conway (Los Angeles)
Thể loại
Thời lượng3:40
Hãng đĩaBig Machine
Sáng tác
Sản xuất
  • Max Martin
  • Shellback
Thứ tự đĩa đơn của Taylor Swift
"Bad Blood"
(2015)
"Wildest Dreams"
(2015)
"Out of the Woods"
(2016)
Video âm nhạc
"Wildest Dreams" trên YouTube

"Wildest Dreams" là một bài hát của ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift, đồng thời là đĩa đơn thứ năm trích từ album phòng thu thứ năm 1989 (2014) của cô. Swift đã sáng tác bài hát này cùng với các nhà sản xuất Max MartinShellback. "Wildest Dreams" là một bản ballad atmospheric được phối khí bằng các nhạc cụ gõ trống lập trình, đàn tổng hợp synthesizernhạc cụ kéo dây live mô phỏng theo phong cách đàn Mellotron. Những nhịp điệu bên trong ca khúc là từng tiếng nhịp tim của Swift. Các cây viết phê bình đã xếp "Wildest Dreams" thuộc thể loại synth-pop, dream popelectropop. Ca từ của nhạc phẩm kể về Swift có nguyện vọng với chàng trai người yêu rằng anh chàng ấy hãy luôn ghi nhớ về cô kể cả khi chuyện tình giữa hai người họ đi đến hồi kết. Hãng thu âm Big Machine đã tác hợp cùng với hãng Republic Records cho phát hành "Wildest Dreams" lên đài phát thanh vào ngày 31 tháng 8 năm 2015.

Sau khi bài hát được phát hành, các nhà phê bình cảm nhận được vẻ quyến rũ bên trong phần sản xuất và thanh giọng của Swift, còn những người khác thì nhận thấy bài hát có nét tương đồng khi so sánh với chất nhạc của Lana Del Rey. Qua thời gian, nhiều ngòi bút đánh giá khi nhìn lại đã khen ngợi "Wildest Dreams" là một trong những bản ca đáng khắc ghi trong lòng nhất của Swift. Đĩa đơn đã vươn lên top 5 tại các bảng xếp hạng Úc, Canada, Ba Lan và Nam Phi. Ca khúc được chứng nhận đĩa 8× Bạch kim tại Úc, đĩa Bạch kim ở Canada, Bồ Đào Nha và Anh Quốc. Tại Hoa Kỳ, "Wildest Dreams" đạt vị trí cao nhất ở thứ năm và trở thành đĩa đơn top 10 thứ năm liên tiếp của 1989 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Ca khúc còn leo lên ngôi quán quân tại ba bảng xếp hạng phát thanh Billboard. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ đã trao tặng cho "Wildest Dreams" chứng nhận 4× Bạch kim.

Joseph Kahn phụ trách đạo diễn video âm nhạc của "Wildest Dreams". Bối cảnh được đặt ở châu Phi vào những năm 1950, trong đó Swift vào vai một nữ diễn viên Hollywood kinh điển rơi vào mối tình với người bạn diễn của mình, nhưng rồi cuộc yêu ấy đã chấm dứt sau khi dự án quay phim của họ đóng máy. Nhiều nhà xuất bản truyền thông đã tán tương khâu sản xuất đậm nét điện ảnh nhưng họ lại chỉ trích vì video biểu dương chủ nghĩa thực dân, và chính đạo diễn Kahn đã đứng ra phản bác lời gièm pha đó. Swift đã đưa "Wildest Dreams" vào danh sách ca khúc trong hai chuyến lưu diễn toàn thế giới của cô, The 1989 World Tour (2015) và The Eras Tour (2023–2024). Sau cuộc tranh chấp quyền sở hữu tác phẩm của Swift vào năm 2019 cùng với việc "Wildest Dreams" được nhiều người lan truyền trên mạng xã hội TikTok vào năm 2021, Swift phát hành bản tái thu âm của nhạc phẩm với tựa đề "Wildest Dreams (Taylor's Version)".

Bối cảnh và sản xuất

Trước kia, Taylor Swift được cho là một nhạc sĩ đồng quê cho đến khi cô phát hành album phòng thu thứ tư, Red, vào ngày 22 tháng 10 năm 2012.[1][2] Nữ nhạc sĩ đã hòa trộn thêm thể loại pop chiết trung với rock trong Red, làm cho nhạc phẩm trở nên khác lạ so với phong cách đồng quê trong các album trước đây của cô. Vì lẽ đó, nhiều nhà phê bình phải đặt dấu chấm hỏi về bản sắc âm nhạc đồng quê của Swift.[1][3] Swift bắt đầu sáng tác các bài hát cho album phòng thu thứ năm vào giữa năm 2013 trong lúc vẫn còn đang thực hiện chuyến lưu diễn The Red Tour,[4] bằng cách khơi gợi cảm hứng từ thể loại synth-pop đến từ thập niên 1980. Năm 2014, album phòng thu thứ năm 1989 của Swift lên kệ, trở thành "album mang tư liệu pop chính thức đầu tiên" theo lời tuyên bố của nữ ca sĩ cũng như album được đặt tên theo năm sinh của cô.[5][6] Thông qua 1989, Swift đã cùng với các nhà sản xuất tận dụng mạnh mẽ các nhạc cụ gõ trống lập trình, đàn tổng hợp synthesizer và phong cách điện tửdance, khiến cho album này tương phản hoàn toàn so với phong cách biên khúc acoustic đến từ các album đồng quê trước kia của nữ ca sĩ.[7][8]

Swift và Max Martin trở thành giám đốc sản xuất của 1989.[9] Ở phần ghi công trong Digital Booklet của 1989 (Deluxe Edition) cho biết, Martin và người hợp tác thường xuyên Shellback của ông sản xuất 9 bài hát trên tổng số 16 bài hát, gồm cả "Wildest Dreams".[10] Swift sáng tác "Wildest Dreams" cùng với Martin và Shellback, còn hai nhà sản xuất thì phụ trách sản xuất và lập trình âm thanh cho bài hát cũng như đánh phím điện tử. Martin tham gia vào gõ piano, và Shellback biểu diễn guitar điện cùng với nhạc cụ gõ.[10] Mattias Bylund tiến hành công đoạn sản xuất "Wildest Dreams" sau khi Martin phát bản nhạc cho anh. Bylund đảm đương công việc thu âm phần trình diễn và biên khúc phần kéo dây, rồi sau đó chỉnh sửa bản ghi trong phòng thu tại nhà riêng của anh bên Tuve, Thụy Điển.[9] Cùng sự hỗ trợ của Cory Bice, Michael Ilbert và Sam Holland đã ghi âm ca khúc tại MXM StudiosStockholmConway Recording Studios ở Los Angeles. Serban Ghenea trộn âm "Wildest Dreams" tại MixStar Studios bên Virginia Beach, còn Tom Coyne thì được giao nhiệm vụ hoàn chỉnh âm thanh tại Sterling Sound bên thành phố New York.[10]

Nhạc và lời

"Wildest Dreams" là một nhạc phẩm power ballad.[11] Các nhà phê bình đã phân thể loại cho bài hát là synth-pop,[12][13] dream pop[11]electropop,[14] với yếu tố phụ là chillwave.[15] Về phổ nhạc, "Wildest Dreams" được sáng tác trên cung độ La giáng trưởng, với tiết tấu vừa phải cùng số nhịp trung bình là 69 nhịp mỗi phút.[16] Theo phần ghi công album 1989, Swift đã sử dụng âm thanh nhịp tim của chính mình để tạo tiết tấu cho bài hát.[10] Phần khí nhạc là sự kết hợp giữa các nhạc cụ gõ trống lập trình, đàn tổng hợp synthesizer sôi động và bộ dây staccato được tái tạo cùng với âm đàn Mellotron.[9][17][18] Từ phần giang tấu đến phần phân khúc đầu tiên của "Wildest Dreams" là chuỗi tiến trình hợp âm lặp lại D–E(add4).[16] Trong phần điệp khúc, nhạc sĩ Mattias Bylund cho rằng giai điệu xuất phát từ nhạc cụ bộ dây live nghe giống như "các hợp âm nhịp điệu mang phong cách của Coldplay".[9] Swift đã tận dụng kỹ thuật lấy giọng nhiều hơi để thể hiện "Wildest Dreams",[17][19][20] với khoảng âm vực của cô trải dài từ nốt trầm nhất là E3 cho đến nốt cao nhất là E5.[16] Cây viết Jon Caramanica đến từ báo The New York Times cho biết, nữ ca sĩ đã hát bằng tông giọng "thờ thẫn" ở các phân khúc rồi sau đó "nâng tông lên hơn quãng tám" ở phần bridge chuyển tiếp.[21] Người viết tạp chí Jem Aswad cho Billboard phát biểu rằng Swift đã "[uyển chuyển thay đổi] giữa giọng soprano e ấp dao động và giọng alto gây chấn động lòng người".[22] Mặc dù việc Swift đưa âm đàn tổng hợp và bộ gõ trống vào trong "Wildest Dreams" đã gây ra sự đối nghịch với âm nhạc trước đó của cô, nhưng nhà âm nhạc học James E. Perone vẫn đưa ra nhận định rằng phần sáng tác của bài hát vẫn còn giữ lại các yếu tố xuất phát từ các bản nhạc đồng quê trước đây. Chẳng hạn như, Swift vẫn còn "tận dụng nặng nề" âm giai ngũ cung trong phần giai điệu và quá trình biến chuyển giữa hợp âm trưởng thứ ở phần điệp khúc.[18]

Về phần lời, bài hát kể về nhân vật của Swift có nguyện vọng với chàng trai người yêu rằng anh chàng ấy hãy luôn ghi nhớ về cô kể cả khi chuyện tình giữa hai người họ đi đến hồi kết, tuy nhiên cô gái ấy vẫn còn yêu chàng trai đó.[20][23] Phần phân khúc đầu tiên diễn tả tâm trạng dục vọng thèm khát: "He's so tall, and handsome as hell/ He's so bad, but he does it so well/ I can see the end as it begins."[24][25][a] Swift tiếp đến thể hiện vai diễn của một người phụ nữ mang bờ môi đỏ mọng và thổ lộ khao khát được sống mãi trong ký ức của người tình qua từng lời, "Say you remember me/ Standing in a nice dress, staring at the sunset, babe".[10][26][27][b] Sau đó, cô cảnh báo với người tình rằng cô sẽ ám ảnh anh: "Say you'll see me again even if it's just in your wildest dreams."[28][c] Đoạn bridge của bài hát bắt đầu đi theo double time[d] và cho thấy nhân vật của Swift khẳng định, "You see me in hindsight/ Tangled up with you all night/ Burnin' it down."[29][30][e] Nhiều nhà phê bình đã diễn tả những thanh âm trong "Wildest Dreams" là quyến rũ, gợi cảm và kịch tính. Họ so sánh quá trình sản xuất và chủ đề mối tình lãng mạn tàn lụi với phong cách âm nhạc của ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát Lana Del Rey.[19][27][31][32][33] Cây bút Alexis Petridis đến từ báo The Guardian cảm nhận rằng, bài hát đã dứt bỏ hoàn toàn "hiện thân người con gái thương tâm đang sụt sùi trước người bạn trai tồi" trước đó của Swift và thay vào đó, nữ ca-nhạc sĩ đã khiến cho gã đàn ông ấy trở thành nạn nhân của cô trong chuyện tình.[23] Forrest Wickman của tạp chí Slate đã liên tưởng cá tính của Swift là "kiểu như [...] nữ thần quyến rũ nguy hiểm (femme fatale)",[28] còn Robert Leedham viết cho Drowned in Sound thì bảo rằng, lời ca đã lột tả nét kiêu hãnh và tự tin của nữ ca sĩ để "[bước sang] những điều tốt đẹp hơn", trái ngược với tâm lý nạn nhân trong các bài hát trước đây của cô.[33]

Video âm nhạc

Video âm nhạc của bài hát được đạo diễn bởi Joseph Kahn, người từng thực hiện video âm nhạc cho "Blank Space" và "Bad Blood". Video được công chiếu trên truyền hình trước buổi trao giải MTV Video Music Awards 2015 vào ngày 30 tháng 4 năm 2015.[34] Scott Eastwood có góp mặt diễn xuất trong video.[35]

Phần lớn video được quay tại Serengeti, Tanzania.[36]

Những người thực hiện

Đội ngũ tham gia sản xuất 1989 dựa trên phần bìa ghi chú.[37]

  • Taylor Swift - hát chính, người viết bài hát, giọng nền, nhịp tim
  • Max Martin - nhà sản xuất, người viết bài hát, keyboards, dương cầm, lập trình
  • Shellback - nhà sản xuất, người viết bài hát, guitar mộc, bass, keyboards, bộ gõ, lập trình
  • Mattias Bylund - cải biên bộ dây, thu âm và biên tập
  • Michael Ilbert - thu âm
  • Sam Holland - thu âm
  • Cory Bice - trợ lý thu âm
  • Serban Ghenea – phối âm
  • John Hanes – kỹ sư phối âm
  • Tom Coyne – chủ nhiệm

Xếp hạng

Bảng xếp hạng (2014–15) Thứ hạng
cao nhất
Úc (ARIA)[38] 3
Áo (Ö3 Austria Top 40)[39] 68
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[40] 43
Bỉ (Ultratip Wallonia)[41] 24
Canada (Canadian Hot 100)[42] 4
Canada AC (Billboard)[43] 4
Canada CHR/Top 40 (Billboard)[44] 5
Canada Hot AC (Billboard)[45] 6
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[46] 67
Pháp (SNEP)[47] 122
Hungary (Single Top 40)[48] 35
Ireland (IRMA)[49] 39
New Zealand (Recorded Music NZ)[50] 8
Anh Quốc (Official Charts Company)[51] 42
Scotland (Official Charts Company)[52] 9
Nam Phi (EMA)[53] 5
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[54] 8
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[55] 11
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[56] 3
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[57] 4

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[58] Bạch kim 70.000^
New Zealand (RMNZ)[59] Vàng 0*
Hoa Kỳ (RIAA)[60] Vàng 500.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

Quốc gia Ngày Định dạng Nhãn Ref.
Hoa Kỳ 31 tháng 8 năm 2015 Hot/Modern/AC radio
1 tháng 9 năm 2015 Contemporary hit radio [61]
Toàn thế giới 15 tháng 10 năm 2015 ta (R3hab Remix) Big Machine Records [62][63]

Chứng nhận doanh số

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Hoa Kỳ (RIAA)[60] Gold 500,000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Chú thích

Ghi chú

  1. ^ Tạm dịch: "Chàng thật cao to, lại còn đẹp trai mê hồn/ Chàng đối xử với em thật tệ bạc, nhưng chàng lại làm chuyện "ấy" thật sướng/ Em có thể nhìn thấy kết cục [của mối tình ấy] ngay khi vừa mới bắt đầu."
  2. ^ Tạm dịch: "Hãy hứa rằng chàng vẫn luôn nhớ về em/ Em diện bộ váy đầm tuyệt đẹp và cùng chàng ngắm nhìn ánh hoàng hôn"
  3. ^ Tạm dịch: "Hãy hứa rằng chàng vẫn sẽ gặp lại em một lần nữa dẫu cho đó chỉ là trong giấc mơ hoang đường nhất của chàng."
  4. ^ Cảm giác mà một đoạn nhạc nhanh gấp đôi mà tiến trình hòa thanh vẫn tiếp diễn ở mức độ ban đầu.
  5. ^ Tạm dịch: "Dẫu cho muộn màng nhưng chàng vẫn đến gặp em/ Để em cùng chàng ân ái suốt đêm dài/ Nóng bỏng và nồng nàn."

Tham khảo

  1. ^ a b McNutt 2020, tr. 77.
  2. ^ Caulfield, Keith (ngày 30 tháng 10 năm 2012). “Taylor Swift's Red Sells 1.21 Million; Biggest Sales Week for an Album Since 2002”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  3. ^ Light, Alan (ngày 5 tháng 12 năm 2014). Billboard Woman of the Year Taylor Swift on Writing Her Own Rules, Not Becoming a Cliche and the Hurdle of Going Pop”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ Talbott, Chris (ngày 13 tháng 10 năm 2013). “Taylor Swift Talks Next Album, CMAs and Ed Sheeran” (bằng tiếng Anh). Associated Press. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  5. ^ Eells, Josh (ngày 16 tháng 9 năm 2014). “Taylor Swift Reveals Five Things to Expect on 1989. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  6. ^ Sisario, Ben (ngày 5 tháng 11 năm 2014). “Sales of Taylor Swift's 1989 Intensify Streaming Debate”. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  7. ^ Pettifer, Amy (ngày 27 tháng 11 năm 2014). “Reviews: Taylor Swift, 1989. The Quietus (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  8. ^ Perone 2017, tr. 55–56.
  9. ^ a b c d Zollo, Paul (ngày 13 tháng 2 năm 2016). “The Oral History of Taylor Swift's 1989 (bằng tiếng Anh). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024 – qua Cuepoint.
  10. ^ a b c d e Taylor Swift (ngày 27 tháng 10 năm 2014). Digital Booklet – 1989. 1989 (Deluxe Edition) (bằng tiếng Anh). Big Machine Records. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024 – qua iTunes Store. Ghi chú: Phần lời bài hát và ghi công của "Wildest Dreams" nằm ở trang 7.
  11. ^ a b “Taylor Swift – 'Wildest Dreams' (video) (Singles Going Steady)”. PopMatters (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 9 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  12. ^ Mylrea, Hannah (ngày 8 tháng 9 năm 2020). “Every Taylor Swift Song Ranked In Order of Greatness”. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  13. ^ Breihan, Tom (ngày 17 tháng 9 năm 2021). “Taylor Swift Shares Her Re-Recorded Version of 'Wildest Dreams': Listen”. Stereogum (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  14. ^ Masley, Ed (ngày 12 tháng 8 năm 2015). “30 Best Taylor Swift Singles Ever (So Far)”. The Arizona Republic (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  15. ^ Nolan, Paul (ngày 13 tháng 11 năm 2014). “Taylor Swift 1989 – Album Review”. Hot Press (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  16. ^ a b c Taylor Swift (2014). “Digital Sheet Music – Taylor Swift – Wildest Dreams” (bằng tiếng Anh). Musicnotes. MN0142242. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  17. ^ a b Wood, Mikael (ngày 27 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift Smooths Out the Wrinkles on Sleek 1989. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  18. ^ a b Perone 2017, tr. 62.
  19. ^ a b Kimberlin, Shane (ngày 3 tháng 11 năm 2014). “Taylor Swift – 1989 | Album Review”. MusicOMH (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  20. ^ a b Cruz, Lenika; Beck, Julie; Green, Emma; O'Keeffe, Kevin (ngày 25 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift's 1989: First Impressions”. The Atlantic (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  21. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Caramanica-2014
  22. ^ Aswad, Jem (ngày 24 tháng 10 năm 2014). “Album Review: Taylor Swift's Pop Curveball Pays Off With 1989. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  23. ^ a b Petridis, Alexis (ngày 24 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift: 1989 Review – Leagues Ahead of the Teen-Pop Competition”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  24. ^ Lansky, Sam (ngày 23 tháng 10 năm 2014). “Review: 1989 Marks a Paradigm Swift”. Time (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  25. ^ Galvin, Annie (ngày 27 tháng 10 năm 2014). “Review: Taylor Swift, 1989. Slant Magazine (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  26. ^ Kornhaber, Spencer (ngày 2 tháng 9 năm 2015). “The Backlash to Taylor Swift's 'Wildest Dreams' Shows the Danger of Nostalgia”. The Atlantic (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  27. ^ a b Cliff, Aimee (ngày 30 tháng 10 năm 2014). 1989. Fact (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  28. ^ a b Wickman, Forrest (ngày 24 tháng 10 năm 2014). “Taylor Swift's 1989: A Track-by-Track Breakdown”. Slate (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  29. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Jones-2020
  30. ^ “The 100 Greatest Song Bridges of the 21st Century: Staff Picks”. Billboard (bằng tiếng Anh). ngày 13 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  31. ^ Eakin, Marah (ngày 28 tháng 10 năm 2014). “With 1989, Taylor Swift Finally Grows Up”. The A.V. Club (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  32. ^ Zoladz, Lindsay (ngày 24 tháng 10 năm 2014). “Did Taylor Swift Rip Off Lorde and Lana Del Rey?”. Vulture (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  33. ^ a b Leedham, Robert (ngày 27 tháng 10 năm 2014). “Album Review: Taylor Swift - 1989. Drowned in Sound (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  34. ^ “Taylor Swift's 'Wildest Dreams' Will Premiere During the VMA Pre-Show”. MTV.com.
  35. ^ Christopher Rosen (ngày 29 tháng 8 năm 2015). “Taylor Swift teases 'Wildest Dreams' video with pic of Scott Eastwood”. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2015.
  36. ^ Weiner, Natalie (ngày 31 tháng 8 năm 2015). “VMAs: Taylor Swift Debuts 'Wildest Dreams' Video Billboard”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
  37. ^ 1989 (Compact disc liner notes). Taylor Swift. Big Machine Records. 2014. BMRBD0500A.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  38. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 21 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  39. ^ "Austriancharts.at – Taylor Swift – Wildest Dreams" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2015.
  40. ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – Wildest Dreams" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015.
  41. ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – Wildest Dreams" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2015.
  42. ^ "Taylor Swift Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2015.
  43. ^ "Taylor Swift Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  44. ^ "Taylor Swift Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  45. ^ "Taylor Swift Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  46. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 38. týden 2015. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2015.
  47. ^ "Lescharts.com – Taylor Swift – Wildest Dreams" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2015.
  48. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2015.
  49. ^ "Chart Track: Week 41, 2015" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
  50. ^ "Charts.nz – Taylor Swift – Wildest Dreams" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  51. ^ "Taylor Swift: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2015.
  52. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2015.
  53. ^ "EMA Top 10 Airplay: Week Ending ngày 6 tháng 10 năm 2015" (bằng tiếng Anh). Entertainment Monitoring Africa. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2015.
  54. ^ "Taylor Swift Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2015.
  55. ^ "Taylor Swift Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2015.
  56. ^ "Taylor Swift Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2015.
  57. ^ "Taylor Swift Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
  58. ^ Ryan, Gavin (ngày 5 tháng 10 năm 2015). “ARIA Singles Chart 5/10/2015”. ARIA Chart. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2015. line feed character trong |title= tại ký tự số 19 (trợ giúp)
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Wildest Dreams” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2015.
  60. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Wildest Dreams” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “United StatesTaylor SwiftWildest DreamssingleCertRef” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  61. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.
  62. ^ “Wildest Dreams (R3hab Remix) - Single by Taylor Swift”. iTunes Store (US). Apple Inc. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.
  63. ^ “Wildest Dreams (R3hab Remix) - Single by Taylor Swift”. iTunes Store (Canada). Apple Inc. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2015.

Đọc thêm