Bonnie Tyler
Bonnie Tyler (tên khai sinh Gaynor Hopkins; sinh ngày 8 tháng 6 năm 1951) là nữ ca sĩ người Xứ Wales.[1] Bà nổi tiếng với chất giọng khàn đặc trưng,[2][3] là kết quả của cuộc giải phẫu cắt bỏ hạch ở cổ họng vào giữa những năm 1970.[4][5][6] Tyler nổi danh từ khi phát hành album The World Starts Tonight (1977) cùng đĩa đơn "Lost in France" và "More Than a Lover".[7][8][9] Đĩa đơn "It's a Heartache" năm 1978 của bà đạt đến vị trí thứ 4 trên UK Singles Chart và thứ 3 trên Billboard Hot 100 Hoa Kỳ.[8][10]
Bonnie Tyler | |
---|---|
Tyler trong buổi diễn tập Eurovision Song Contest tại Malmö, Thụy Điển vào tháng 5 năm 2013 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Gaynor Hopkins |
Sinh | 8 tháng 6, 1951 Skewen, Neath, Wales |
Thể loại | |
Nghề nghiệp | Ca sĩ |
Nhạc cụ | Hát |
Năm hoạt động | 1975–nay |
Hãng đĩa | |
Website | bonnietyler |
Vào thập niên 1980, Tyler chuyển sang thể loại rock cùng người viết bài hát và nhà sản xuất Jim Steinman.[11][12] Ông sáng tác nên đĩa đơn mở đường cho album thành công Faster Than the Speed of Night (1983), "Total Eclipse of the Heart".[13][14][15] Steinman còn viết một bài hát ăn khách khác cho Tyler vào những năm 80, "Holding Out for a Hero".[16] Bà đạt thành công tại châu Âu vào thập niên 1990 với nhà sản xuất người Đức Dieter Bohlen trong 3 album phòng thu.[17][18][19][20] Vào năm 2003, Tyler thu âm lại "Total Eclipse of the Heart" cùng ca sĩ Kareen Antonn, dẫn đầu bảng xếp hạng tại Pháp.[21][22][23][24]
Rocks and Honey (2013) có phát hành đĩa đơn "Believe in Me", được bà giới thiệu đến công chúng Anh Quốc tại cuộc thi Eurovision Song Contest 2013.[25] "It's a Heartache" và "Total Eclipse of the Heart" đều nằm trong danh sách những đĩa đơn bán chạy nhất thế giới, với doanh số ước tính đạt 6 triệu bản.[26][27] Các tác phẩm của bà giành được 3 đề cử giải Grammy[28] và 3 đề cử giải Brit,[29] cùng nhiều giải thưởng khác.[30][31][32][33]
Danh sách đĩa nhạc
sửa- The World Starts Tonight (1977)
- Natural Force (1978)
- Diamond Cut (1979)
- Goodbye to the Island (1981)
- Faster Than the Speed of Night (1983)
- Secret Dreams and Forbidden Fire (1986)
- Hide Your Heart (1988) có tên khác là Notes From America (1988)
- Bitterblue (1991)
- Angel Heart (1992)
- Silhouette in Red (1993)
- Free Spirit (1995)
- All in One Voice (1999)
- Heart Strings (2003) có tên khác là Heart & Soul (2002)
- Simply Believe (2004)
- Wings (2005) có tên khác là Celebrate (2006)
- Rocks and Honey (2013)
Tham khảo
sửa- ^ Lewis, Roz (ngày 17 tháng 11 năm 2012). “Bonnie Tyler: My family values”. The Guardian. Guardian Media Group. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015.
- ^ Clark, Neil (ngày 8 tháng 3 năm 2013). “Bonnie Tyler rock's comback queen”. Express. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Bonnie Tyler: 'Forget being a star - do it for the love of it'”. The Guardian. ngày 10 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.
- ^ Promis, Jose F. “Bonnie Tyler – Free Spirit Album Review”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2013.
- ^ DeGagne, Mike. “Bonnie Tyler – Total Eclipse of the Heart – Song Review”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2014.
- ^ Huey, Steve. “Bonnie Tyler Biography”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.
- ^ Hendricks, Phil (2009). The World Starts Tonight (CD booklet). Luân Đôn: Cherry Red Records. tr. 2.
|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ a b “Bonnie Tyler – Full Official Charts History”. Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2015.
- ^ Powell, Peter (ngày 31 tháng 3 năm 1977). “Top of the Pops”. BBC. BBC1. Đã bỏ qua tham số không rõ
|city=
(trợ giúp);|series=
trống hay bị thiếu (trợ giúp);|ngày truy cập=
cần|url=
(trợ giúp) - ^ “It's a Heartache – Bonnie Tyler”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
- ^ Walentis, Al (ngày 23 tháng 7 năm 1983). “Bonnie Tyler doesn't loaf on her comeback album”. Reading Eagle. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2014.
- ^ Beviglia, Jim (ngày 24 tháng 2 năm 2014). “Bonnie Tyler, "Total Eclipse Of The Heart"”. American Songwriter. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2014.
- ^ Wolmuth, Roger (ngày 21 tháng 11 năm 1983). “'One-Hit Wonder' Bonnie Tyler Resumes Her Singing Career with a 'Total Eclipse' of the Chart”. People Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
- ^ Humphries, Patrick (2009). Ravishing - The Best Of (CD booklet). Luân Đôn: Sony Music Entertainment. tr. 1. In "Ravishing - The Best Of".
- ^ Heatley, Michael (2013). The Collection (CD booklet). Luân Đôn: Demon Music Group. tr. 3. In "The Collection".
- ^ Ford, Tom (ngày 12 tháng 6 năm 1986). “Recordings – Reviews by Blade Staff Writers”. Toledo Blade. Block Communications. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
- ^ Bohlen, Bonnie. Oder: Keiner singt geiler als die Tyler, p. 204.
- ^ “Bonnie Tyler – Bitterblue”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
- ^ Dillon, Charlotte. “Bonnie Tyler – Sihouette in Red Album Review”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Bonnie Tyler – Comeback: Single Collection '90-'94 Album Review”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Bonnie Tyler European single charts”. Hit Parade. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Certifications Singles Platine – année 2004” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Platine” (bằng tiếng Pháp). tháng 3 năm 2004: 73. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ Vannier, Christophe (ngày 26 tháng 2 năm 2004). “Kareen Antonn et Bonnie Tyler au sommet” (bằng tiếng Pháp). Music Actu. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
- ^ MacAuley, Fred; Tyler, Bonnie (ngày 7 tháng 5 năm 2013). Bonnie Tyler: Celebrity Interview. Luân Đôn: BBC. Sự kiện xảy ra vào lúc 02:02. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Tyler releases new Total Eclipse”. BBC News Online. ngày 2 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Bonnie Tyler”. People. 45 (24). ngày 17 tháng 6 năm 1996. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
- ^ Hilburn, Robert (ngày 23 tháng 2 năm 1985). “Here's one critic's picks for Grammys”. Ottawa Citizen. Canwest. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Bonnie Tyler BRITs Profile”. Brit Awards. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2015.
- ^ Saner, Emine (ngày 13 tháng 5 năm 2013). “Bonnie Tyler: 'I'm not part of the 80s, I'm part of now'”. The Guardian. Luân Đôn. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2014.
- ^ Mourinho, Daniel (ngày 17 tháng 6 năm 2013). “ESC Radio Awards 2013 – The Winners”. Eurovision Song Contest Radio. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2013.
- ^ Turner, Robin (ngày 10 tháng 7 năm 2013). “Bonnie Tyler and Gareth Edwards receive honorary degrees”. Wales Online. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2013.
- ^ Turner, Robin (ngày 24 tháng 9 năm 2013). “Bonnie Tyler wins major music award”. Wales Online. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2013.
Đọc thêm
sửa- Bohlen, Dieter; Kessler, Katja (2002). Nichts als die Wahrheit [Nothing But the Truth] (bằng tiếng Đức). Ullstein Heyne List GmbH & Co. KG. ISBN 3-453-86143-4.
- Roberts, David (2004). Guinness World Records: British Hit Singles and Albums. Luân Đôn: Guinness World Records Limited. tr. 165. ISBN 0851121993.
Liên kết ngoài
sửaWikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bonnie Tyler. |