Chi Dơi lá mũi
Rhinolophus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Chiroptera |
Họ (familia) | Rhinolophidae (Gray, 1825)[1] |
Chi (genus) | Rhinolophus Lacépède, 1799[1] |
Loài điển hình | |
Vespertilio ferrum-equinum Schreber, 1774. Conserved in ICZN Opinion 91 (1926) and Direction 24 (1955). | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Dơi lá mũi hay dơi móng ngựa (danh pháp: Rhinolophus) là một chi động vật có vú duy nhất trong họ Dơi lá mũi, bộ Dơi. Chi này được Lacépède miêu tả năm 1799.[1] Loài điển hình của chi này là Vespertilio ferrum-equinum Schreber, 1774. Conserved in ICZN Opinion 91 (1926) and Direction 24 (1955).
Dơi lá mũi được chia thành sáu phân chi và nhiều nhóm loài. Tổ tiên chung gần đây nhất của tất cả các loài dơilá mũi sống cách đây 34–40 triệu năm, mặc dù không rõ nguồn gốc địa lý của chúng là ở đâu và những nỗ lực xác định địa sinh học của chúng vẫn chưa được xác định. Sự phân loại dơi lá mũi rất phức tạp, vì bằng chứng di truyền cho thấy có khả năng tồn tại nhiều loài bí hiểm, cũng như các loài được công nhận là khác biệt có thể có ít sự khác biệt về gen với các đơn vị đã được công nhận trước đây. Chúng được tìm thấy ở Cựu thế giới, chủ yếu ở các khu vực nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, bao gồm Châu Phi, Châu Á, Châu Âu và Châu Đại Dương.
Dơi lá mũi được coi là loài dơi cỡ nhỏ hoặc vừa, nặng 4–28 g, với chiều dài cẳng tay 30–75 mm và chiều dài toàn bộ đầu và thân là 35–110 mm. Bộ lông dài và mịn ở hầu hết các loài, có thể có màu nâu đỏ, hơi đen hoặc đỏ cam tươi. Chúng có lá mũi lớn, có hình giống như móng ngựa. Các lá mũi hỗ trợ định vị bằng tiếng vang; dơi móng ngựa có khả năng định vị bằng tiếng vọng rất tinh vi, sử dụng các tiếng kêu tần số liên tục ở chu kỳ hiệu suất cao để phát hiện con mồi ở những khu vực có môi trường lộn xộn cao. Chúng săn côn trùng và nhện, sà xuống con mồi từ một nơi đậu trên cao, hoặc mò mẫm từ tán lá. Người ta biết rất ít về các chế độ giao phối của chúng, nhưng ít nhất một loài có chế độ một vợ một chồng, trong khi một loài khác là đa thê. Thời gian mang thai khoảng bảy tuần và mỗi lần một con non. Tuổi thọ thông thường là sáu hoặc bảy năm, nhưng một con dơi lá mũi lớn hơn đã sống hơn ba mươi năm.
Dơi là mũi có liên quan đến con người ở một số vùng như một nguồn bệnh, làm thực phẩm và y học cổ truyền. Một số loài là ổ chứa tự nhiên của SARS-CoV, mặc dù cầy vòi mốc là vật chủ trung gian khiến con người bị nhiễm bệnh. Một số bằng chứng cho thấy một số loài có thể là ổ chứa tự nhiên của SARS-CoV-2, nguyên nhân gây ra đại dịch coronavirus 2019. Chúng bị săn bắt để làm thực phẩm ở một số khu vực, đặc biệt là châu Phi cận Sahara, nhưng cả Đông Nam Á. Một số loài hoặc phân chim của chúng được sử dụng trong y học cổ truyền ở Nepal, Ấn Độ, Việt Nam và Senegal.
Các loài
[sửa | sửa mã nguồn]Chi này gồm các loài:
- Rhinolophus acuminatus, Peters, 1871.
- Rhinolophus adami, Aellen y Brosset, 1968.
- Rhinolophus affinis, Horsfield, 1823.
- Rhinolophus alcyone, Temminck, 1852.
- Rhinolophus anderseni, Cabrera, 1909.
- Rhinolophus arcuatus, Peters, 1871.
- Rhinolophus beddomei K. Andersen, 1905.
- Rhinolophus blasii, Peters, 1866.
- Rhinolophus bocharicus Kastchenko & Akimov, 1917.
- Rhinolophus borneensis, Peters, 1861.
- Rhinolophus canuti, Thomas y Wroughton, 1909.
- Rhinolophus capensis, Lichtenstein, 1823.
- Rhinolophus celebensis, K. Andersen, 1906.
- Rhinolophus clivosus, Cretzschmar, 1828.
- Rhinolophus coelophyllus, Peters, 1867.
- Rhinolophus cognatus, K. Andersen, 1906.
- Rhinolophus cohenae[2] Taylor, Stoffberg, Monadjem, Schoeman, Bayliss & Cotterill, 2012
- Rhinolophus convexus Csorba, 1997.
- Rhinolophus cornutus, Temminck, 1835.
- Rhinolophus creaghi, Thomas, 1896.
- Rhinolophus darlingi, K. Andersen, 1905.
- Rhinolophus deckenii, Peters, 1867.
- Rhinolophus denti, Thomas, 1904.
- Rhinolophus eloquens, K. Andersen, 1905.
- Rhinolophus euryale, Blasius, 1853.
- Rhinolophus euryotis, Temminck, 1835.
- Rhinolophus ferrumequinum, Schreber, 1774.
- Rhinolophus formosae Sanborn, 1939.
- Rhinolophus fumigatus, Rüppell, 1842.
- Rhinolophus guineensis, Eisentraut, 1960.
- Rhinolophus hildenbrandti, Peters, 1878.
- Rhinolophus hilli, Aellen, 1973.
- Rhinolophus hillorum Koopman, 1989.
- Rhinolophus hipposideros, Bechstein, 1800.
- Rhinolophus huananus[3] Wu, Motokawa & Harada, 2008.
- Rhinolophus imaizumii, Hill y Yoshiyuki, 1980.
- Rhinolophus inops, K. Andersen, 1905.
- Rhinolophus kahuzi[4] Fahr & Kerbis Peterhans, 2013.
- Rhinolophus keyensis, Peters, 1878.
- Rhinolophus landeri, Martin, 1838.
- Rhinolophus lepidus, Blyth, 1844.
- Rhinolophus luctus, Temminck, 1835.
- Rhinolophus mabuensis[2] Taylor, Stoffberg, Monadjem, Schoeman, Bayliss & Cotterill, 2012
- Rhinolophus maclaudi, Pousargues, 1897.
- Rhinolophus macrotis, Blyth, 1844.
- Rhinolophus madurensis K. Andersen, 1918.
- Rhinolophus maendeleo Kock, Csorba & Howell, 2000.
- Rhinolophus malayanus, Bonhote, 1903.
- Rhinolophus marshalli, Thonglongya, 1973.
- Rhinolophus megaphyllus, Gray, 1834.
- Rhinolophus mehelyi, Matschie, 1901.
- Rhinolophus mitratus, Blyth, 1844.
- Rhinolophus monoceros, K. Andersen, 1905.
- Rhinolophus montanus Goodwin, 1979.
- Rhinolophus mossambicus[2] Taylor, Stoffberg, Monadjem, Schoeman, Bayliss & Cotterill, 2012
- Rhinolophus nereis, K. Andersen, 1905.
- Rhinolophus osgoodi, Sanborn, 1939.
- Rhinolophus paradoxolophus, Bourret, 1951.
- Rhinolophus pearsonii, Horsfield, 1851.
- Rhinolophus philippinensis, Waterhouse, 1843.
- Rhinolophus pusillus, Temminck, 1835.
- Rhinolophus rex, G. M. Allen, 1923.
- Rhinolophus robinsoni, K. Andersen, 1918.
- Rhinolophus rouxii, Temminck, 1835.
- Rhinolophus rufus, Eydoux y Gervais, 1836.
- Rhinolophus ruwenzorii, J. Eric Hill, 1942.
- Rhinolophus sakejiensis[5] Cotterill, 2002.
- Rhinolophus schnitzleri[6] Wu & Thong, 2011.
- Rhinolophus sedulus, K. Andersen, 1905.
- Rhinolophus shameli, Tate, 1943.
- Rhinolophus shortridgei K. Andersen, 1918.
- Rhinolophus siamensis Gyldenstolpe, 1917.
- Rhinolophus silvestris, Aellen, 1959.
- Rhinolophus simplex, K. Andersen, 1905.
- Rhinolophus simulator, K. Andersen, 1904.
- Rhinolophus sinicus K. Andersen, 1905.
- Rhinolophus smithersi[2] Taylor, Stoffberg, Monadjem, Schoeman, Bayliss & Cotterill, 2012
- Rhinolophus stheno, K. Andersen, 1905.
- Rhinolophus subbadius, Blyth, 1844.
- Rhinolophus subrufus, K. Andersen, 1905.
- Rhinolophus swinnyi, Gough, 1908.
- Rhinolophus thailandensis[7] Wu, Harada & Motokawa, 2009.
- Rhinolophus thomasi, K. Andersen, 1905.
- Rhinolophus trifoliatus, Temminck, 1834.
- Rhinolophus virgo, K. Andersen, 1905.
- Rhinolophus willardi[4] Kerbis Peterhans & Fahr, 2013.
- Rhinolophus xinanzhongguoensis[8] Zhou, Guillén-Servant, Lim, Eger, Wang & Jiang, 2009.
- Rhinolophus yunanensis, Dobson, 1872.
- Rhinolophus ziama[9] Fahr, Vierhaus, Hutterer & Kock, 2002.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Rhinolophidae”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- ^ a b c d Taylor, Peter J., Samantha Stoffberg, Ara Monadjem, M. C. Schoeman, Julian Bayliss & Fenton P. D. Cotterill. 2012 Four new bat species (Rhinolophus hildebrandtii complex) reflect Plio-Pleistocene divergence of dwarfs and giants across an Afromontane Archipelago. Public Library of Science 7(9): e41744.
- ^ Wu, Y., Motokawa, M. & Harada, M. 2008. A New Species of Horseshoe Bat of the Genus Rhinolophus from China (Chiroptera: Rhinolophidae). Zoological Science 25:438-443.
- ^ a b Kerbis Peterhans, Julian C., Jakob Fahr, Michael H. Huhndorf, Prince Kaleme, Andrew J. Plumptre, Ben D. Marks & Robert Kizungu. 2013. Bats (Chiroptera) from the Albertine Rift, eastern Democratic Republic of Congo, with the description of two new species of the Rhinolophus maclaudi group. Bonn zoological Bulletin 62 (2): 186–202.
- ^ Cotterill, F.P.D. 2002. A new species of horseshoe bat (Microchiroptera: Rhinolophidae) from south-central Africa: with comments on its affinities and evolution, and the characterization of rhinolophid species. Journal of Zoology 256 2):165-179.
- ^ Wu, Y. & Thong, V.D. 2011. A New Species of Rhinolophus (Chiroptera: Rhinolophidae) from China. Zoological Science 28:235-241.
- ^ Wu, Y., Harada, M. & Motokawa, M, 2009. Taxonomy of Rhinolophus yunanensis Dobson, 1872 (Chiroptera: Rhinolophidae) with a Description of a New Species from Thailand. Acta Chiropterologica 11:237-246.
- ^ Zhou, Z.-M., Guillén-Servant, A., Lim, B.K., Eger, J.L., Wang, Y.-X. & Jiang, X.-L. 2009. A New Species from Southwestern China in the Afro-Palearctic Lineage of the Horseshoe Bats (Rhinolophus). Journal of Mammalogy 90:57-73.
- ^ Fahr, J., Vierhaus, H., Hutterer, R. & Kock, D. 2002. A revision of the Rhinolophus maclaudi species group with the description of a new species from West Africa (Chiroptera: Rhinolophidae). Myotis 40:95–126.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikispecies có thông tin sinh học về Chi Dơi lá mũi |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chi Dơi lá mũi. |
- Corbet, G.B. and Hill, J.E. 1992. The mammals of the Indomalayan region: a systematic review. Oxford: Oxford University Press.
- Hutcheon, J.M. and Kirsch, J.A.W. 2006. A moveable face: deconstructing the Microchiroptera and a new classification of extant bats. Acta Chiropterologica 8(1):1–10.
- Kock, D., Csorba, G. and Howell, K.M. 2000. Rhinolophus maendeleo n. sp. from Tanzania, a horseshoe bat noteworthy for its systematics and biogeography (Mammalia, Chiroptera, Rhinolophidae). Senckenbergiana biologica 80:233–239.
- Lau, S., Woo, P., Li, K., et al. 2005. Severe acute respiratory syndrome coronavirus-like virus in Chinese horseshoe bats. Proceedings of the National Academy of Sciences 102(39):14040–14045.
- Li, W., Zhengli, S., Meng, Y., et al. 2005. Bats are natural reservoirs of SARS-like coronaviruses. Science 310(5748):676–679.
- Macdonald, D. 1984. The Encyclopedia of Mammals. New York: Facts on File, 805 pp. ISBN 0-87196-871-1
- McKenna, M.C. and Bell, S.K. 1997. Classification of Mammals: Above the species level. New York: Columbia University Press, 631 pp. ISBN 978-0-231-11013-6
- Schober, W. and Grimmberger, A. 1989. A Guide to Bats of Britain and Europe. Hamlyn Publishing Group. ISBN 0-600-56424-X
- Simmons, N.B. 2005. Order Chiroptera. Pp. 312–529 in Wilson, D.E. and Reeder, D.M. (eds.). Mammal Species of the World: a taxonomic and geographic reference. 3rd ed. Baltimore: The Johns Hopkins University Press, 2 vols., 2142 pp. ISBN 978-0-8018-8221-0 Simmons, N.B. 2005. Order Chiroptera. Pp. 312–529 in Wilson, D.E. and Reeder, D.M. (eds.). Mammal Species of the World: a taxonomic and geographic reference. 3rd ed. Baltimore: The Johns Hopkins University Press, 2 vols., 2142 pp. ISBN 978-0-8018-8221-0
- Corbet, G.B. 2008. Taxonomy of the Horseshoe bats of the World (Chiroptera: Rhinolophidae). http://dea.unideb.hu/dea/bitstream/2437/89636/4/ertekezes_angol.pdf Lưu trữ 2012-04-26 tại Wayback Machine
- Zhou, Z.-M., Guillén-Servent A., Kim, B.K., Eger, J.L., Wang, Y.Y. and Jiang, X.-L. 2009. A new species from southwestern China in the Afro-Palearctic lineage of the horseshoe bats (Rhinolophus). Journal of Mammalogy 90:57–73.
- Wu, Y., Harada, M. and Motokawa, M. 2009. Taxonomy of Rhinolophus yunanensis Dobson, 1872 (Chiroptera: Rhinolophidae) with a description of a new species from Thailand. Acta Chiropterologica 11(2):237–246.