Phật Câu-na-hàm
Phật Câu Na Hàm Mâu Ni | |
---|---|
Tượng Phật Câu Na Hàm tại chùa Ananda, Myanmar | |
Pali | Koõàgamano Buddha |
Miến Điện | ကောဏာဂုံ [kɔ́nàɡòʊɴ] |
Trung | 拘那含牟尼 |
Nhật | 拘那含牟尼; くなごんむに; Kunagonmuni |
Mông Cổ | Канагамуни |
Tây Tạng | Serthub |
Việt | Phật Câu Na Hàm Mâu Ni |
Thông tin | |
Tôn kính bởi | Thượng tọa bộ, Đại thừa, Kim cương thừa |
Tiền nhiệm | Phật Câu Lưu Tôn |
Kế nhiệm | Phật Ca Diếp |
Cổng thông tin Phật giáo |
Một phần của loại bài về |
Phật giáo |
---|
Cổng thông tin Phật giáo |
Phật Câu Na Hàm Mâu Ni hay Phật Câu Na Hàm (Koṇāgamana Buddha) là một trong số các vị Phật của hiền kiếp. Theo tín ngưỡng Phật giáo, Câu Na Hàm là tên gọi của vị Phật thứ 26, thứ hai trong số năm vị Phật của hiền kiếp, và là vị Phật thứ 5 trong số Bảy vị Phật quá khứ[1].
Phật Câu Na Hàm là người thuộc đẳng cấp Bà-la-môn, họ Kassapa[2][3][4]. Phụ thân là Yannadatta (Đại Đức, 大德) còn mẫu thân là Uttarã (Thiện Thắng, 善勝). Vị vua trị vì thời đó Sobha (Thanh Tịnh, 清凈). Kinh thành của vua Sobha tên là Sobhavatĩ (Thanh Tịnh)[2][3][4].
Cây giác ngộ của ông là ưu đàm (Ficus racemosa, udumbara, cây sung)[5].
Hai đệ tử hàng đầu của ông là Bhiyyosa (Thư-bàn-na, 舒槃那) và Uttara (Uất-đa-la / Uất Đa Lâu, 鬱多樓) còn vị chấp sự đệ tử (thị giả tỷ kheo) tên là Sotthija (An Hòa, 安和)[2][3][4]. Ông có con trai tên là (Đạo Sư, 導師)
Đại Bổn kinh chép rằng trong thời của ông thì tuổi thọ của loài người là 30.000 năm[2][3][4]. Trong đời, ông thuyết giảng bài thuyết pháp đầu tiên của mình cho một tăng hội gồm 30.000 tỷ kheo[2][3][4].
Tại Myanmar
[sửa | sửa mã nguồn]Tại Myanmar thì Bụt Câu Na Hàm được gọi là Koṇāgon hay Koṇāgamanan. Theo thần thoại Myanmar, ông sinh ra vào ngày thứ Tư[6], do đó tượng của Bụt Câu Na Hàm được đặt trên ban thờ ngày thứ Tư.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Bốn vị Phật khác của kiếp hiện tại (hiền kiếp):
- Phật Câu Lưu Tôn (Kakusandha)
- Phật Ca Diếp (Kassapa)
- Phật Thích Ca Mâu Ni (Gautama)
- Phật Di Lặc (Maitreya)
- Bảy vị Phật quá khứ
- Danh sách hai mươi tám vị Phật
- Phật giáo tại Myanmar
- Hoa Ưu Đàm
- Sung
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Uta Gärtner & Jens Lorenz (1994). Tradition and modernity in Myanmar. LIT Verlag. tr. 281. ISBN 978-3-8258-2186-9.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ a b c d e Suttantapiñake - Mahàpadànasuttaü (Kinh Đại Bổn tiếng Pali)
- ^ a b c d e “- Trường bộ kinh - Kinh Đại Bổn (Bản dịch tiếng Việt của hòa thượng Thích Minh Châu)”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2012.
- ^ a b c d e Trường A hàm kinh - Kinh Đại Bổn (tiếng Trung)
- ^ Bản dịch của Hòa thượng Thích Minh Châu cho đoạn này chỉ phiên âm thành ô-tam-bà-la, nhưng ở các đoạn khác, như trong Kinh tập (Sutta Nipata) của Tiểu bộ kinh (Khuddaka Nikaya), phần phẩm Rắn (Uragavagga), kinh Rắn (Uraga Sutta), hòa thượng Thích Minh Châu lại dịch udumbara thành cây sung.
- ^ Robert Reid & Michael Grosberg (2005). Myanmar (Burma). Lonely Planet. tr. 93. ISBN 978-1-74059-695-4.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)