Bước tới nội dung

Perm

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Perm')
Đây là bài về thành phố Perm, về kỷ địa chất - xem bài Kỷ Permi, về tỉnh Perm - xem bài Tỉnh Perm.

Perm (tiếng Nga: Пермь, dân số 1.000.100 thống kê dân số năm 2003) là một thành phố của nước Nga, nằm trên bờ sông Kama, dưới chân dãy núi Ural - ranh giới giữa châu Âuchâu Á. Vị trí địa lý 58°00′vĩ bắc, 56°14′độ kinh đông. Pecmi được thành lập vào ngày 17 tháng 5 năm 1723, và được gọi là thành phố từ năm 1781. Thành phố này là thủ phủ của tỉnh Pecmi (Пермская область), tỉnh này thuộc về Liên vùng cận Volga (Приволжский федеральный округ). Thành phố này là trung tâm hành chính, công nghiệp, khoa học và văn hóa của tỉnh. Các ngành công nghiệp chủ đạo bao gồm chế tạo máy, quốc phòng, dầu khí (khoảng 3% sản lượng dầu khí toàn Nga), chưng cất dầu, hóa chất và hóa dầu, đồ gỗ và chế biến gỗ cũng như công nghiệp thực phẩm. Pecmi cũng có một vài trường đại học lớn.

Từ năm 1940 đến năm 1957 thành phố có tên là Molotov (Мо́лотов), lấy theo tên gọi của Vyacheslav Molotov.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Perm
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 4.3
(39.7)
6.0
(42.8)
15.0
(59.0)
27.3
(81.1)
34.6
(94.3)
35.4
(95.7)
36.6
(97.9)
37.2
(99.0)
30.7
(87.3)
22.5
(72.5)
11.9
(53.4)
4.5
(40.1)
37.2
(99.0)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) −9.3
(15.3)
−7.6
(18.3)
0.1
(32.2)
8.7
(47.7)
16.9
(62.4)
22.5
(72.5)
24.2
(75.6)
20.5
(68.9)
13.9
(57.0)
5.9
(42.6)
−3.1
(26.4)
−8
(18)
7.1
(44.7)
Trung bình ngày °C (°F) −12.8
(9.0)
−11.6
(11.1)
−4.2
(24.4)
3.5
(38.3)
10.8
(51.4)
16.5
(61.7)
18.6
(65.5)
15.3
(59.5)
9.6
(49.3)
3.0
(37.4)
−5.8
(21.6)
−11.1
(12.0)
2.7
(36.9)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −16.2
(2.8)
−15.1
(4.8)
−8.1
(17.4)
−0.9
(30.4)
5.4
(41.7)
11.1
(52.0)
13.3
(55.9)
11.0
(51.8)
6.2
(43.2)
0.5
(32.9)
−8.4
(16.9)
−14.2
(6.4)
−1.3
(29.7)
Thấp kỉ lục °C (°F) −44.9
(−48.8)
−40.8
(−41.4)
−34.8
(−30.6)
−23.5
(−10.3)
−13
(9)
−3.4
(25.9)
1.7
(35.1)
−1.9
(28.6)
−7.8
(18.0)
−25.2
(−13.4)
−38.5
(−37.3)
−47.1
(−52.8)
−47.1
(−52.8)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 44
(1.7)
30
(1.2)
28
(1.1)
36
(1.4)
59
(2.3)
81
(3.2)
70
(2.8)
76
(3.0)
72
(2.8)
61
(2.4)
55
(2.2)
45
(1.8)
657
(25.9)
Số ngày mưa trung bình 1 2 4 11 18 18 17 20 21 17 7 3 139
Số ngày tuyết rơi trung bình 28 24 19 9 4 0.4 0 0 2 13 24 27 150
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 83 79 72 65 62 68 71 77 80 82 85 85 76
Số giờ nắng trung bình tháng 38 79 152 198 275 290 284 226 132 65 37 23 1.799
Nguồn 1: Pogoda.ru.net[1]
Nguồn 2: NOAA (nắng, 1961–1990)[2]

Các thành phố kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Perm' kết nghĩa với các thành phố sau:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Pogoda.ru.net” (bằng tiếng Nga). Weather and Climate (Погода и климат). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.
  2. ^ “Perm Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Định nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ thế kỷ 13 – 17, Perm' là tên gọi của một khu vực rộng lớn bằng tỉnh Perm'nước cộng hòa tự trị Kômi ngày nay.