Hươu sừng ngắn
Hươu sừng ngắn | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Họ (familia) | Cervidae |
Phân họ (subfamilia) | Odocoileinae |
Chi (genus) | Mazama (Rafinesque, 1817)[1] |
Loài điển hình | |
Mazama pita Rafinesque, 1817 (= Moschus americanus Erxleben, 1777). | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Hươu sừng ngắn hay hươu nhỏ, hươu con (tên khoa học: Mazama) là một chi động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Chi này được Rafinesque miêu tả năm 1817.[1] Loài điển hình của chi này là Mazama pita Rafinesque, 1817 (syn. Moschus americanus Erxleben, 1777).
Hươu sừng ngắn gồm những loài hươu có kích thước nhỏ và được tìm thấy ở bán đảo Yucatán ở miền Trung và Nam Mỹ và các đảo Trinidad. Hầu hết các loài chủ yếu được tìm thấy trong rừng. Chúng bề ngoài tương tự như linh dương hoẵng châu Phi và mang châu Á nhưng lại không hề liên quan. Có khoảng mười loài trong nhóm này.
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Tên gọi quốc tế của những loài thuộc chi này là brocket deer. Brocket bắt nguồn từ tiền tố chiết tự broc trong tiếng Pháp cổ, có nghĩa là nhánh trên sừng hươu đực.[2][3] Những loài thuộc chi này có sừng ngắn, nhỏ, thẳng, chỉ dài khoảng 10 cm. Vì thế được đặt tên là hươu sừng ngắn.[2][3]
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Tùy thuộc vào loài, hươu sừng ngắn để vừa với các cơ quan có màu đen và đôi tai lớn. Chiều dài đầu và cơ thể là khoảng 60–144 cm (24–57 in), chiều cao đến vai là 35–80 cm (14–31 in) và chúng thường nặng 8–48 kg (18-110 lb), mặc dù một số loài lớn có cân nặng lớn như 65 kg (140 lb). Gạc chúng nhỏ, gai đơn giản. Bộ lông thay đổi từ màu đỏ, nâu xám. Loài này có thể được chia thành bốn nhóm dựa trên kích thước, màu sắc và môi trường sống.
Ngoài việc là loài ăn đêm và kích thước nhỏ đồng thời chúng nhút nhát và do đó hiếm khi quan sát được. Chúng được tìm thấy trong tình trạng sống một mình hoặc theo cặp giao phối trong lãnh thổ nhỏ riêng, ranh giới thường được đánh dấu với nước tiểu, phân, hoặc dịch tiết từ các tuyến mắt. Khi chạm trán với động vật ăn thịt (chủ yếu là báo sư tử và báo đốm) chúng sẽ ẩn trong thảm thực vật. Cũng giống như những động vật ăn cỏ khác, chế độ ăn uống của chúng bao gồm lá, hoa quả được tìm thấy trong lãnh thổ của chúng.
Danh sách loài
[sửa | sửa mã nguồn]- Hươu sừng ngắn
- Chi Mazama
- Hươu sừng ngắn lông đỏ (Mazama americana).
- Hươu sừng ngắn lông đỏ thân nhỏ or Bororo (Mazama bororo)
- Hươu sừng ngắn Merida (Mazama bricenii)
- Hươu sừng ngắn thân lùn (Mazama chunyi).
- Hươu sừng ngắn lông xám (Mazama gouazoubira).
- Hươu sừng ngắn thân bé (Mazama nana).
- Hươu sừng ngắn lông nâu Amazon (Mazama nemorivaga).
- Hươu sừng ngắn lông nâu Yucatán (Mazama pandora).
- Hươu sừng ngắn lông đỏ Ecuador (Mazama rufina).
- Hươu sừng ngắn lông đỏ Trung Mỹ (Mazama temama).
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Mazama”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- ^ a b ''Mazama'' Brocket deer, An Ultimate Ungulate fact sheet. Ultimateungulate.com.
- ^ a b ''Brocket deer", Oxford University Press[liên kết hỏng]. oxforddictionaries.com
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Tư liệu liên quan tới Mazama tại Wikimedia Commons
- Bright, William (2007). Native American Placenames of the United States. University of Oklahoma Press. p. 274. ISBN 0-8061-3598-0.
- Nowak, R. M. (eds) (1999). Walker's Mammals of the World. 6th edition. Johns Hopkins University Press.
- Grubb, P. (2005). "Order Artiodactyla". In Wilson, D. E.; Reeder, D. M. Mammal Species of the World (3rd ed.). Johns Hopkins University Press. pp. 655–657. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- Rossi, R. V. (2000). Taxonomia de Mazama Rafinesque, 1817 do Brasil (Artiodactyla, Cervidae). M.Sc. Thesis, Universidade de São Paulo.
- Rossi, R.V. & Duarte, J.M.B. (2008). Mazama nemorivaga. In: IUCN 2008. IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2010..
- Van Roosmalen, M., & Pim van Hooft. A new species of living brocket deer (Mammalia: Cervidae) from the Brazilian Amazon. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
- International Commission on Zoological Nomenclature. (2000). International Code of Zoological Nomenclature. 4th edition. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
- Trolle, M., and L. H. Emmons (2004). A record of a dwarf brocket from lowland Madre de Dios, Peru. Deer Specialist Group Newsletter 19: 2-5
- Gilbert, C., Ropiquet, A., and Hassanin, A. 2006. Mitochondrial and nuclear phylogenies of Cervidae (Mammalia, Ruminantia): Systematics, morphology, and biogeography. Molecular Phylogenetics and Evolution 40:101-117
- Duarte, J. M. B., González, S. and Maldonado, J. E. 2008. The surprising evolutionary history of South American deer. Molecular Phylogenetics and Evolution 49:17-22
- Ruiz-García, M., Randi, E., Martínez-Agüero, M. and Alvarez, D. 2007. Phylogenetic relationships among Neotropical deer genera (Artiodactyla: Cervidae) by means of DNAmt sequences and microsatellite markers. Revista de Biología Tropical 55:723-741
- Medellín, R. A., A. L. Gardner, J. M. Aranda (1998). The taxonomic status of the Yucatán brown brocket, Mazama pandora (Mammalia: Cervidae). Proceedings of the Biological Society of Washington 111 (1): 1–14.
- Vogliotti, A., and J. M. B. Duarte (2009). Discovery of the first wild population of the small red brocket deer Mazama bororo (Artiodactyla: Cervidae). Mastozool. Beotrop. 16(2).