Bước tới nội dung

Jan Vertonghen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jan Vertonghen
Vertonghen trong màu áo đội tuyển Bỉ tại FIFA World Cup 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jan Bert Lieve Vertonghen
Ngày sinh 24 tháng 4, 1987 (37 tuổi)
Nơi sinh Sint-Niklaas, Bỉ
Chiều cao 1,89 m (6 ft 2 in)
Vị trí Trung vệ / Hậu vệ trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Anderlecht
Số áo 14
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1997–2000 VK Tielrode
2000–2003 Germinal Beerschot
2003–2006 Ajax
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2012 Ajax 155 (23)
2006–2007Waalwijk (mượn) 12 (3)
2012–2020 Tottenham Hotspur 232 (6)
2020–2022 Benfica 57 (0)
2022– Anderlecht 58 (4)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2006–2009 U-21 Bỉ 3 (0)
2007–2024 Bỉ 157 (10)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Bỉ
Bóng đá nam
FIFA World Cup
Vị trí thứ ba Nga 2018
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 5 năm 2024

Jan Bert Lieve Vertonghen (phát âm tiếng Hà Lan: [jɑn vərtɔŋə (n)]; sinh ngày 24 tháng 4 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bỉ hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ Belgian Pro League Anderlecht. Được đánh giá là một trong những hậu vệ xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình nhờ sự đa năng trong lối chơi, anh có thể thi đấu tốt ở cả vị trí trung vệ lẫn hậu vệ trái.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi dành thời gian chơi tại VK TielrodeGerminal Beerschot, Vertonghen chuyển đến Hà Lan và đã ký một hợp đồng với học viện thanh thiếu niên AFC Ajax. Anh chơi ở vị trí Tiền vệ (chủ yếu là Tiền vệ trung tâm).

Vertonghen (trái) và Maarten Stekelenburg.

Ngày 23 tháng 8 năm 2006, Vertonghen ra mắt đội bóng của mình tại Champions League vòng sơ loại thứ ba khi đá với Copenhagen. Sau khi mùa đông, anh đã được gửi cho clb RKC Waalwijk mượn. Tại RKC Waalwijk, anh đã chơi 12 trận, trong đó anh ghi được ba bàn thắng, nhưng anh đã không thể giúp họ được lên hạng.

Vertonghen trở lại Ajax vào mùa giải 2007-2008, nơi anh đã trở thành ngôi sao, nhưng không thể vượt qua một chấn thương tồi tệ cũng như sự hiện diện của John HeitingaThomas Vermaelen. Johan Cruyff đã không giấu giếm sự ngưỡng mộ của mình với anh. Ngày 26 Tháng 9 năm 2008 anh gia hạn hợp đồng với Ajax tới tháng 6 năm 2013.

Tháng 7 năm 2012, Vertonghen chính thức trở thành người của Tottenham dưới sự dẫn dắt của HLV Vilas-Boas.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Vertonghen chơi cho đội tuyển U-21 trong năm 2006 và chơi ở giải vô địch U21 UEFA năm 2007. Ngày 21 tháng 6 anh được gọi vào đội tuyển quốc gia Bỉ trong trận giao hữu với Bồ Đào Nha. Anh cũng được chọn vào Thế vận hội 2008.

Anh đã ghi bàn thắng đầu tiên trong một trận giao hữu với Cộng hòa Séc kết thúc trong chiến thắng 3-1 (tháng 8 năm 2009). Hiện tại, anh thường chơi ở hàng tiền vệ. Thomas VermaelenDaniel Van Buyten là cặp đôi được ưa thích ở hàng Hậu vệ. Anh đã trở lại trong trận giao hữu với Hungary và giành chiến thắng 3-1.

Tại World Cup 2014, anh chỉ có được một bàn thắng trong trận thắng 1-0 trước Hàn Quốc, và 4 năm sau tại Nga, anh cũng chỉ có được một bàn thắng trong trận thắng 3-2 trước Nhật Bản. Chung cuộc Bỉ giành huy chương đồng chung cuộc World Cup 2018 sau chiến thắng 2-0 trước đội tuyển Anh.

Sau kì UEFA Euro 2024 không thành công của đội tuyển Bỉ (thất bại trước Pháp ở vòng 16 đội), Jan Vertonghen chính thức chia tay đội tuyển quốc gia sau 17 năm gắn bó, tổng cộng anh đã thi đấu 157 trận và ghi được 10 bàn thắng.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 5 tháng 5 năm 2024.[1][2]
Vertonghen (hàng trên, từ phải sang) thi đấu cho AFC Ajax giai đoạn 2003 – 2012.
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Domestic Cup League Cup Châu Âu Khác Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Ajax 2006–07 3 0 0 0 3 0 0 0 6 0
RKC Waalwijk (mượn) 2006–07 12 3 2 0 6 0 20 3
Ajax 2007–08 31 2 3 0 1 0 2 0 37 2
2008–09 26 4 2 0 7 1 35 5
2009–10 32 3 7 0 10 0 49 3
2010–11 32 6 6 1 13 1 0 0 51 8
2011–12 31 8 3 2 8 0 0 0 42 10
Tổng cộng 155 23 21 3 42 2 2 0 220 28
Tottenham Hotspur 2012–13 34 4 1 0 2 1 12 1 49 6
2013–14 23 0 0 0 2 0 8 1 33 1
2014–15 32 1 2 0 6 0 7 0 47 1
2015–16 29 0 0 0 0 0 4 0 33 0
2016–17 33 0 3 0 0 0 6 0 42 0
2017–18 29 0 3 1 1 0 5 0 38 1
2018–19 23 1 4 1 0 0 3 0 30 2
Tổng cộng 232 6 15 2 12 1 56 3 315 12
Benfica 2020–21 28 0 3 0 1 0 9 1 1 0 42 1
2021–22 28 0 3 0 2 0 0 46 0
2022–23 1 0 0 0 1 0
Tổng cộng 57 0 6 0 3 0 22 1 1 0 89 1
Anderlecht 2022–23 24 1 1 0 11 1 36 2
2023–24 34 3 2 0 36 3
Tổng cộng 58 4 3 0 11 1 72 5
Tổng cộng sự nghiệp 514 36 46 5 15 1 131 7 3 0 709 49

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng quốc tế

# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 12 tháng 8 năm 2009 Na Stínadlech, Teplice, Cộng hòa Séc  Cộng hòa Séc 1–3 1–3 Giao hữu
2 29 tháng 3 năm 2011 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Azerbaijan 4–1 4–1 Vòng loại UEFA Euro 2012
3 15 tháng 8 năm 2012 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Hà Lan 4–2 4–2 Giao hữu
4 7 tháng 9 năm 2012 Sân vận động Thiên niên kỷ, Cardiff, Wales  Wales 2–0 2–0 Vòng loại FIFA World Cup 2014
5 26 tháng 6 năm 2014 Arena Corinthians, São Paulo, Brasil  Hàn Quốc 1–0 1–0 FIFA World Cup 2014
6 13 tháng 11 năm 2015 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Ý 1–1 3–1 Giao hữu
7 3 tháng 9 năm 2017 Sân vận động Karaiskakis, Piraeus, Hy Lạp  Hy Lạp 1–0 2–1 Vòng loại FIFA World Cup 2018
8 7 tháng 10 năm 2017 Sân vận động Grbavica, Sarajevo, Bosna và Hercegovina  Hy Lạp 3–2 4–3
9 2 tháng 7 năm 2018 Rostov Arena, Rostov-on-Don, Nga  Nhật Bản 1–2 3–2 FIFA World Cup 2018
10 12 tháng 9 năm 2023 Sân vận động Nhà vua Baudouin, Brussels, Bỉ  Estonia 1–0 4–0 Vòng loại UEFA Euro 2024

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Tottenham Hotspur

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tài năng của năm của Ajax (1): 2007–08

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Jan Vertonghen Statistics”. ESPN Soccernet. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.
  2. ^ “Jan Vertonghen”. Voetbal International. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]