Bước tới nội dung

Shōgun

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Chinh di Đại Tướng quân)


Lịch sử Nhật Bản
Tiền sử
Thời kỳ đồ đá cũ ~15000 TCN
Thời kỳ Jōmon (Thằng Văn) ~15000 TCN–300 TCN
Thời kỳ Yayoi (Di Sinh) tk 4 TCN–tk 3
Cổ đại
Thời kỳ Kofun (Cổ Phần) tk 3–tk 7
Thời kỳ Asuka (Phi Điểu) 592–710
Thời kỳ Nara (Nại Lương) 710–794
Thời kỳ Heian (Bình An) 794–1185
Phong kiến
Thời kỳ Kamakura (Liêm Thương) 1185–1333
     Tân chính Kemmu (Kiến Vũ) 1333–1336
Thời kỳ Muromachi (Thất Đinh) 1336–1573
     Thời kỳ Nam-Bắc triều 1336–1392
     Thời kỳ Chiến Quốc 1467–1590
Thời kỳ Azuchi-Momoyama (An Thổ-Đào Sơn) 1573–1603
     Mậu dịch Nanban (Nam Man)
     Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên 1592–1598
Thời kỳ Edo/Tokugawa (Giang Hộ/Đức Xuyên)1603–1868
     Chiến tranh Nhật Bản – Lưu Cầu
     Chiến dịch Ōsaka (Đại Phản)
     Tỏa Quốc
     Đoàn thám hiểm Perry
     Hiệp ước Kanagawa (Thần Nại Xuyên)
     Bakumatsu (Mạc mạt)
     Minh Trị Duy tân
     Chiến tranh Boshin (Mậu Thìn)
Hiện đại
Thời kỳ Minh Trị (Meiji) 1868–1912
     Nhật xâm lược Đài Loan 1874
     Chiến tranh Tây Nam
     Chiến tranh Nhật–Thanh
     Hiệp ước Mã Quan
     Chiến tranh Ất Mùi 1895
     Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn
     Hòa ước Portsmouth
     Hiệp ước Nhật–Triều 1910
Thời kỳ Đại Chính (Taishō) 1912-1926
     Nhật Bản trong Thế chiến thứ nhất
     
Sự can thiệp của Nhật Bản vào Siberia
     Đại thảm họa động đất Kantō 1923
Thời kỳ Chiêu Hòa (Shōwa) 1926–1989
     Chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản
     Sự kiện Phụng Thiên
     Nhật Bản xâm lược Mãn Châu
     Hiệp ước chống Quốc tế Cộng sản
     Chiến tranh Trung–Nhật
     Cuộc tấn công Trân Châu Cảng
     Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki
     Chiến tranh Xô–Nhật
     Nhật Bản đầu hàng
     Thời kỳ bị chiếm đóng 1945-1952
     Nhật Bản thời hậu chiếm đóng
     Kỳ tích kinh tế Nhật Bản thời hậu chiến
Thời kỳ Bình Thành (Heisei) 1989–2019
     Thập niên mất mát
     Động đất Kobe 1995
     Cool Japan
     Động đất và sóng thần Tōhoku 2011
Thời kỳ Lệnh Hòa (Reiwa) 2019–nay
     Đại dịch COVID-19 tại Nhật Bản

Tướng quân (将軍 (しょうぐん) Shōgun?, [ɕoːɡɯɴ] ) hay viết đầy đủ là Chinh di Đại tướng quân (征夷大将軍 (せいいたいしょうぐん) Sei'i Taishōgun?) hoặc còn gọi là Mạc chúa/Mạc chủ (幕主, Bakushu) là một danh hiệu võ quan cao cấp trong lịch sử Nhật Bản. Khởi đầu, nó là một chức vụ võ quan do Thiên hoàng chỉ định, thống lĩnh quân sự chiến đấu chống lại các bộ lạc địa phương ở phía Bắc Nhật Bản không thần phục triều đình. Từ năm 1185 đến năm 1868, người nắm giữ danh hiệu Shōgun trở thành nhà cai trị trên thực tế của Nhật Bản, nắm trọn quyền hành quân sự lẫn chính trị.[1]

Các Shōgun có một bộ máy điều hành riêng được gọi là Mạc phủ (幕府 bakufu?), thực hiện việc cai trị Nhật Bản trên thực tế, trong khi triều đình của Thiên hoàng chỉ giữ quyền trên danh nghĩa.[2] Mạc phủ tượng trưng cho vai trò của Shōgun thống lĩnh chiến trường, chỉ mang tính chất tạm thời trong thời chiến. Tuy nhiên, trên thực tế, thể chế này tồn tại trong gần 700 năm, và chỉ kết thúc khi Shōgun Tokugawa Yoshinobu giao trả chức vụ lại cho Thiên hoàng Minh Trị vào năm 1867 như một phần của cuộc Minh Trị Duy tân.[3]

Dù khởi đầu là một chức vụ võ quan do Thiên hoàng bổ nhiệm, nhưng từ cuối thế kỷ XII, các Shōgun đã giữ riêng chức vụ này với quyền kế vị cha truyền con nối. Trong lịch sử Nhật Bản, một số gia tộc khác nhau đã nắm giữ chức vụ này, trong đó, nổi lên 3 gia tộc, Kamakura, AshikagaTokugawa, trên thực tế đã nắm giữ quyền cai trị tối cao trên thực tế trên toàn cõi Nhật Bản trong suốt gần 700 năm. .

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]
Chữ shogun ("tướng quân") viết bằng Kanji.

Chức vụ Chinh di Đại tướng quân (征夷大将軍 (せいいたいしょうぐん) Sei'i Taishōgun?) nguyên là một chức vụ võ quan do Thiên hoàng bổ nhiệm, thống lĩnh quân đội triều đình chống lại các bộ lạc ở phía Bắc Nhật Bản.[4][5] Trong lịch sử, nhiều chức vụ võ quan thống soái tương tự như danh hiệu Seii Taishōgun đã từng được sử dụng với các mức độ trách nhiệm khác nhau, như:

Tuy nhiên, không có chức vụ nào phát triển lên tầm quan trọng như Seii Taishōgun. Khởi đầu chỉ là một chức vụ thống lĩnh như các chức vụ trên, từ sau thế kỷ 12, các Seii Taishōgun đã trở thành lãnh đạo của các samurai, nắm giữ binh quyền và quyền cai trị trên thực tế của Nhật Bản.[11]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các Tướng Quân qua từng thời kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]
Shogun trong lịch sử của Nhật Bản
S# Tên Năm sinh/

Năm mất

Tại nhiệm và Cai trị (thời kì Mạc phủ) Thiên hoàng
Những shogun đầu tiên[12]
Kose no Maro[13] ? – 7 tháng 2 năm 717 Từ ngày 19 tháng 4 năm 709 đến chưa có thông tin xác thực Thiên hoàng Gemmei
Tajihi no Agatamori 66825 tháng 7 năm 737[14] Từ ngày 3 tháng 11 năm 720 đến tháng 5 năm 721[15] Thiên hoàng Genshō
Fujiwara no Umakai[16] 6943 tháng 9 năm 737 Từ ngày 4 tháng 5 năm 724 đến tháng 3 năm 725 Thiên hoàng Shōmu
Fujiwara no Maro[17] 69517 tháng 8 năm 737 Từ tháng 2 năm 737 đến chưa xác định Thiên hoàng Shōmu
Fujiwara no Tsugina[18] 72323 tháng 8 năm 796 Từ 7 tháng 5 năm 780 đến chưa xác định Thiên hoàng Kōnin
Fujiwara Oguro Maro[19] 73331 tháng 7 năm 794 Từ ngày 25 tháng 10 năm 780 đến tháng 9 năm 781 Thiên hoàng Kanmu
Ōtomo no Yakamochi 7185 tháng 10 năm 785[20] Từ ngày 19 tháng 3 năm 784 đến ngày 5 tháng 10 năm 785[21] Thiên hoàng Kanmu
Ki no Kosami 7334 tháng 5 năm 797[22] Từ ngày 11 tháng 8 năm 788 đến ngày 1 tháng 10 năm 789 [23] Thiên hoàng Kanmu
Ōtomo no Otomaro 73114 tháng 7 năm 809[24] Từ ngày 17 tháng 8 năm 791 đến ngày 23 tháng 2 năm 795[25] Thiên hoàng Kanmu
Sakanoue no Tamuramaro 75821 tháng 6 năm 811[26] Tại nhiệm lần 1: từ ngày 27 tháng 11 năm 797 đến ngày 7 tháng 2 năm 801

Tại nhiệm lần hai: từ ngày 13 tháng 3 năm 804 đến ngày 11 tháng 10 năm 810? (chưa xác định chính xác được thông tin)[27]

Thiên hoàng Kanmu, Thiên hoàng Heizei, Thiên hoàng Saga
Fun'ya no Watamaro 7658 tháng 6 năm 823[28] Tại nhiệm lần 1: 12 tháng 5 năm 811 đến chưa xác định được

Tại nhiệm lần hai: 7 tháng 1 năm 813 đến năm 816[27]

Thiên hoàng Saga
Fujiwara no Tadabumi 87316 tháng 7 năm 947[29] Từ ngày 29 tháng 2 năm 940 đến ngày 23 tháng 6 năm 940[27] Thiên hoàng Suzaku
Minamoto no Yoshinaka 11544 tháng 3 năm 1184[30] Từ ngày 23 tháng 2 năm 1184 đến ngày 4 tháng 3 năm 1184[27] Thiên hoàng Antoku
Mạc phủ Kamakura[31]
1 Minamoto no Yoritomo 9 tháng 5 năm 11479 tháng 2 năm 1199 Từ ngày 21 tháng 8 năm 1192 đến ngày 9 tháng 2 năm 1199 Thiên hoàng Go-Toba
2 Minamoto no Yoriie 11 tháng 9 năm 118214 tháng 8 năm 1204 Từ ngày 12 tháng 8 năm 1202 đến ngày 13 tháng 10 năm 1203 Thiên hoàng Tsuchimikado
3 Minamoto no Sanetomo 17 tháng 9 năm 119213 tháng 2 năm 1219 Từ ngày 13 tháng 10 năm 1203 đến ngày 13 tháng 2 năm 1219 Thiên hoàng Tsuchimikado
4 Kujō Yoritsune 12 tháng 2 năm 12181 tháng 9 năm 1256 Từ ngày 25 tháng 2 năm 1226 đến ngày 5 tháng 6 năm 1244 Thiên hoàng Go-Horikawa, Thiên hoàng Shijō, Thiên hoàng Go-Saga
5 Kujō Yoritsugu 17 tháng 12 năm 123914 tháng 10 năm 1256 Từ ngày 5 tháng 6 năm 1244 đến ngày 31 tháng 3 năm 1252 Thiên hoàng Go-Saga, Thiên hoàng Go-Fukakusa
6 Hoàng tử Munetaka 12 tháng 5 năm 12422 tháng 9 năm 1274 Từ ngày 10 tháng 5 năm 1252 đến ngày 21 tháng 8 năm 1266 Thiên hoàng Go-Fukakusa, Thiên hoàng Kameyama
7 Thân vương Koreyasu 26 tháng 5 năm 126425 tháng 11 năm 1326 Từ ngày 25 tháng 8 năm 1266 đến ngày 29 tháng 9 năm 1289 Thiên hoàng Kameyama, Thiên hoàng Go-Uda, Thiên hoàng Fushimi
8 Thân vương Hisaaki 19 tháng 10 năm 127616 tháng 11 năm 1328 Từ ngày 24 tháng 10 năm 1289 đến ngày 20 tháng 8 năm 1308 Thiên hoàng Fushimi, Thiên hoàng Go-Fushimi, Thiên hoàng Go-Nijō
9 Thân vương Morikuni 19 tháng 6 năm 130125 tháng 9 năm 1333 Từ ngày 26 tháng 8 năm 1308 đến ngày 4 tháng 7 năm 1333 Thiên hoàng Go-Nijō, Thiên hoàng Hanazono, Thiên hoàng Go-Daigo
Tân chính Kenmu
Hoàng tử Moriyoshi 130812 tháng 8 năm 1335[32] Ông được cha mình là Thiên hoàng Go-Daigo phong là shogun năm 1333[33] Từ ngày 25 tháng 7 năm 1333 đến tháng 10 năm 1333[33] Thiên hoàng Go-Daigo
Hoàng tử Nariyoshi 132621 tháng 1 năm 1344?[34] Từ ngày 19 tháng 8 năm 1335 đến tháng 3 nằm 1336[34] Thiên hoàng Go-Daigo
Mạc phủ Ashikaga[31]
1 Ashikaga Takauji 1305–1358 Từ 24 tháng 9 năm 1338 đến ngày 7 tháng 6 năm 1358 Bắc Triều: Thiên hoàng Sukō, Thiên hoàng Go-Kōgon
2 Ashikaga Yoshiakira 1330–1367 Từ ngày 7 tháng 1 năm 1359 đến ngày 28 tháng 12 năm 1367 Thiên hoàng Go-Kōgon (Bắc Triều)
3 Ashikaga Yoshimitsu 1358–1408 Từ ngày 7 tháng 2 năm 1369 đến ngày 8 tháng 1 năm 1395 Bắc Triều: Thiên hoàng Go Kōgon, Thiên hoàng Go-En'yū, Thiên hoàng Go-Komatsu (Nam Bắc Triều kết thúc năm 1392)
4 Ashikaga Yoshimochi 1386–1428 Từ ngày 8 tháng 1 năm 1395 đến ngày 28 tháng 4 năm 1423 Thiên hoàng Go-Komatsu, Thiên hoàng Shōkō
5 Ashikaga Yoshikazu 1407–1425 Từ ngày 28 tháng 4 năm 1423 đến ngày 17 tháng 3 năm 1425 Thiên hoàng Shōkō
6 Ashikaga Yoshinori 1394–1441 Từ ngày 18 tháng 4 năm 1429 đến ngày 12 tháng 7 năm 1441 Thiên hoàng Go-Hanazono
7 Ashikaga Yoshikatsu 1434–1443 Từ ngày 19 tháng 12 năm 1442 đến ngày 16 tháng 8 năm 1443 Thiên hoàng Go-Hanazono
8 Ashikaga Yoshimasa 1436–1490 Từ ngày 29 tháng 4 năm 1449 đến ngày 7 tháng 1 năm 1474 Thiên hoàng Go-Hanazono, Thiên hoàng Go-Tsuchimikado
9 Ashikaga Yoshihisa 1465–1489 Từ ngày 7 tháng 1 năm 1474 đến ngày 26 tháng 4 năm 1489 Thiên hoàng Go-Tsuchimikado
10 Ashikaga Yoshitane 1466–1523 Từ ngày 20 tháng 7 năm 1490 đến ngày 11 tháng 8 năm 1493 Thiên hoàng Go-Tsuchimikado
11 Ashikaga Yoshizumi 1480–1511 Từ ngày 23 tháng 1 năm 1495 đến ngày 15 tháng 5 năm 1508 Thiên hoàng Go-Tsuchimikado, Thiên hoàng Go-Kashiwabara
10 Ashikaga Yoshitane (lần 2) Từ ngày 28 tháng 7 năm 1508 đến ngày 22 tháng 1 năm 1522 Thiên hoàng Go-Kashiwabara
12 Ashikaga Yoshiharu 1511–1550 Từ ngày 22 tháng 1 năm 1522 đến ngày 11 tháng 1 năm 1547 Thiên hoàng Go-Kashiwabara, Thiên hoàng Go-Nara
13 Ashikaga Yoshiteru 1536–1565 Từ ngày 11 tháng 1 năm 1547 đến ngày 17 tháng 6 năm 1565 Thiên hoàng Go-Nara, Thiên hoàng Ōgimachi
14 Ashikaga Yoshihide 1538–1568 Từ ngày 6 tháng 3 năm 1568 đến tháng 10 năm 1568 Thiên hoàng Ōgimachi
15 Ashikaga Yoshiaki 1537–1597 Từ ngày 7 tháng 11 năm 1568 đến ngày 9 tháng 2 năm 1588 Thiên hoàng Ōgimachi, Thiên hoàng Go-Yōzei
Mạc phủ Tokugawa[31]
1 Tokugawa Ieyasu 1542–1616 Từ ngày 24 tháng 3 năm 1603 đến ngày 2 tháng 6 năm 1605 Thiên hoàng Go-Yōzei
2 Tokugawa Hidetada 1579–1632[35] Từ ngày 2 tháng 6 năm 1605 đến ngày 23 tháng 8 năm 1623 Thiên hoàng Go-Yōzei, Thiên hoàng Go-Mizunoo
3 Tokugawa Iemitsu 1604–1651 Từ ngày 23 tháng 8 năm 1623 đến ngày 8 tháng 6 năm 1651 Thiên hoàng Go-Mizunoo , Thiên hoàng Meishō, Thiên hoàng Go-Kōmyō
4 Tokugawa Ietsuna 1641–1680 Từ ngày 10 tháng 9 năm 1651 đến ngày 4 tháng 6 năm 1680 Thiên hoàng Go-Kōmyō, Thiên hoàng Go-Sai, Thiên hoàng Reigen
5 Tokugawa Tsunayoshi 1646–1709 Từ ngày 12 tháng 8 năm 1680 đến ngày 19 tháng 2 năm 1709 Thiên hoàng Reigen, Thiên hoàng Higashiyama
6 Tokugawa Ienobu 1662–1712[35] Từ ngày 11 tháng 5 năm 1709 đến ngày 12 tháng 11 năm 1712 Thiên hoàng Higashiyama, Thiên hoàng Nakamikado
7 Tokugawa Ietsugu 1709–1716 Từ ngày 29 tháng 3 năm 1713 đến ngày 19 tháng 6 năm 1716 Thiên hoàng Nakamikado
8 Tokugawa Yoshimune 1684–1751 Từ ngày 3 tháng 9 năm 1716 đến ngày 20 tháng 10 năm 1745 Thiên hoàng Nakamikado, Thiên hoàng Sakuramachi
9 Tokugawa Ieshige 1711–1761 Từ ngày 30 tháng 10 năm 1745 đến ngày 25 tháng 6 năm 1760 Thiên hoàng Sakuramachi, Thiên hoàng Momozono
10 Tokugawa Ieharu 1737–1786 Từ ngày 12 tháng 8 năm 1760 đến ngày 29 tháng 9 năm 1786 Thiên hoàng Momozono, Thiên hoàng Go-Sakuramachi, Thiên hoàng Go-Momozono, Thiên hoàng Kōkaku
11 Tokugawa Ienari 1773–1841[35] Từ ngày 23 tháng 4 năm 1787 đến ngày 6 tháng 5 năm 1837 Thiên hoàng Kōkaku, Thiên hoàng Ninkō
12 Tokugawa Ieyoshi 1793–1853 Từ ngày 4 tháng 9 năm 1837 đến ngày 22 tháng 7 năm 1853 Thiên hoàng Ninkō, Thiên hoàng Kōmei
13 Tokugawa Iesada 1824–1858 Từ ngày 23 tháng 11 năm 1853 đến ngày 14 tháng 8 năm 1

1858

Thiên hoàng Kōmei
14 Tokugawa Iemochi 1846–1866 Từ ngày 30 tháng 11 năm 1858 đến ngày 29 tháng 8 năm 1866 Thiên hoàng Kōmei
15 Tokugawa Yoshinobu 1837–1913 Từ ngày 10 tháng 1 năm 1867 đến ngày 3 tháng 1 năm 1868[36] Thiên hoàng Kōmei, Thiên hoàng Minh Trị

Shogun đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Không có sự đồng thuận giữa các tác giả khác nhau vì một số nguồn coi Tajihi no Agatamori là người đầu tiên, những người khác cho là Ōtomo no Otomaro, nguồn khác cho rằng shogun đầu tiên là Sakanoue no Tamuramaro, trong khi những người khác tránh vấn đề bằng cách chỉ đề cập đến shogun Minamoto no Yoritomo nhà Kamakura.

Thời kỳ Heian (794–1185)

[sửa | sửa mã nguồn]
Sakanoue no Tamuramaro (758–811) là một trong những vị shogun đầu tiên của thời kỳ Heian

Ban đầu, danh hiệu Sei-i Taishōgun[5] được trao cho các chỉ huy quân đội trong đầu thời kỳ Heian trong suốt thời gian diễn ra các chiến dịch quân sự chống lại Emishi, những người chống lại sự quản lý của triều đình có trụ sở tại Kyoto. Ōtomo no OtomaroSei-i Taishōgun đầu tiên.[37] Người nổi tiếng nhất trong số các shogun này là Sakanoue no Tamuramaro.

Vào cuối thời Heian, một shogun nữa đã được bổ nhiệm. Minamoto no Yoshinaka được phong là sei-i taishōgun trong Chiến tranh Genpei, chỉ bị Minamoto no Yoshitsune giết ngay sau đó

Sakanoue no Tamuramaro

[sửa | sửa mã nguồn]

Sakanoue no Tamuramaro (758–811)[26] là một vị tướng Nhật Bản, người đã chiến đấu chống lại các bộ tộc ở phía bắc Nhật Bản (định cư trên lãnh thổ mà ngày nay thuộc các tỉnh Mutsu và Dewa). Tamarumaro là vị tướng đầu tiên đánh bại các bộ tộc này, sáp nhập lãnh thổ của họ vào lãnh thổ của Nhà nước Yamato. Vì những chiến công quân sự của mình, ông được phong là Seii Taishōgun và có lẽ bởi vì ông là người đầu tiên giành được chiến thắng trước các bộ lạc phía bắc nên ông thường được công nhận là vị Shogun đầu tiên trong lịch sử.[26][38][39] (Lưu ý: theo các nguồn lịch sử, Ōtomo no Otomaro cũng có danh hiệu là Seii Taishōgun).

Mạc phủ Kamakura (1192–1333)

[sửa | sửa mã nguồn]
Minamoto no Yoritomo, Shogun đầu tiên (1192–1199) của Mạc phủ Kamakura

Vào đầu thế kỷ 11, các daimyō được bảo vệ bởi samurai đã thống trị nội bộ nền chính trị Nhật Bản.[40] Hai trong số những gia tộc quyền lực nhất – TairaMinamoto – chiến đấu để giành quyền kiểm soát triều đình đang bị suy giảm quyền lực. Gia tộc Taira nắm quyền kiểm soát từ năm 1160 đến năm 1185, nhưng bị nhà Minamoto đánh bại trong Trận Dan-no-ura. Minamoto no Yoritomo nắm quyền từ chính quyền trung ương và tầng lớp quý tộc và đến năm 1192 đã thành lập hệ thống phong kiến đặt tổng hành dinh tại Kamakura trong đó quân đội tư nhân, samurai, giành được một số quyền lực chính trị trong khi Thiên hoàng và quý tộc tại Heian vẫn là những người cai trị đất nước trên danh nghĩa.[41][42] Trong khi đó, Shogun tại Kamakura trở thành nhà lãnh đạo trên thực tế của Nhật Bản.

Năm 1192, Yoritomo được Thiên hoàng Go-Toba trao tặng danh hiệu Chinh di Đại Tướng quân (Sei-i Taishōgun) và hệ thống chính trị mà ông đã phát triển với sự kế thừa của các tướng quân khi người đứng đầu được gọi là Mạc phủ. Gia đình Hojo Masako (vợ của Yoritomo), Hōjō, nắm quyền lực từ các tướng quân Kamakura. [43] Khi các con trai và người thừa kế của Yoritomo bị ám sát, tướng quân đã trở thành người đứng đầu cha truyền con nối. Quyền lực thực sự thuộc về các nhiếp chính Hōjō. Mạc phủ Kamakura tồn tại gần 150 năm, từ 1192 đến 1333.

Sự kết thúc của Mạc phủ Kamakura xảy ra khi Kamakura sụp đổ vào năm 1333, và Gia tộc Hōjō bị tiêu diệt. Quyết tâm khôi phục quyền lực cho triều đình, năm 1331 Thiên hoàng Go-Daigo tìm cách lật đổ chế độ Mạc phủ. Kết quả là Daigo bị lưu đày. Khoảng năm 1334–1336, Ashikaga Takauji đã giúp Daigo giành lại ngai vàng của mình trong Tân chính Kenmu.[44]

Cuộc chiến chống lại Mạc phủ đã khiến Thiên hoàng có quá nhiều người đòi nguồn cung cấp đất đai hạn chế. Takauji quay lưng lại với Hoàng đế khi sự bất mãn về việc phân chia đất đai ngày càng lớn. Năm 1336, Thiên hoàng Go-Daigo lại bị trục xuất khỏi kinh đô và nhường chỗ cho một Thiên hoành mới,[44] dẫn đến việc thành lập Mạc phủ Ashikaga mới.

Trong thời kỳ Phục hưng Kenmu, sau khi Mạc phủ Kamakura sụp đổ vào năm 1333, một vị tướng quân tồn tại trong thời gian ngắn khác đã xuất hiện. Thân vương Moriyoshi (Morinaga), con trai của Thiên hoàng Go-Daigo, được phong tặng danh hiệu Sei-i Taishōgun. Tuy nhiên, Thân vương Moriyoshi sau đó bị quản thúc tại gia và, vào năm 1335, bị giết bởi Ashikaga Tadayoshi.

Mạc phủ Ashikaga (1336/1338–1573)

[sửa | sửa mã nguồn]
Ashikaga Takauji (1336/1338–1358) đã thành lập Mạc phủ Ashikaga.

Năm 1336[45] hoặc năm 1338,[4][46] Ashikaga Takauji, giống như Minamoto no Yoritomo, hậu duệ của các thân vương Minamoto,[4] đã được trao danh hiệu sei-i taishōgun và đã thành lập Mạc phủ Ashikaga, trên danh nghĩa tồn tại cho đến năm 1573. Ashikaga đặt mạc phủ ở quận Muromachi của Kyoto, và thời gian họ cai trị còn được gọi là thời kỳ Muromachi.

Trong năm mươi năm đầu tiên của Mạc phủ, Ashikaga đã không thể khẳng định quyền lực trên toàn bộ đất nước, vì hậu duệ của Go-Daigo đã thành lập chính quyền Nam triều thách thức quyền lực của họ trong Nanboku-chō. Cuối cùng vào năm 1392, Nam triều đầu hàng chính quyền Bắc triều và quyền lực của Mạc phủ.

Sau Chiến tranh Onin, quyền lực của các Tướng quân Ashikaga dần suy yếu và khi bắt đầu Thời kỳ Sengoku bị biến thành con rối của nhiều lãnh chúa khác nhau, cho đến khi Tướng quân Muromachi cuối cùng, Ashikaga Yoshiaki bị lật đổ bị phế truất vào năm 1573.

Thời kỳ Azuchi–Momoyama (1573–1603)

[sửa | sửa mã nguồn]
Toyotomi Hideyoshi trở thành thủ lĩnh của tầng lớp chiến binh và giành được danh hiệu cao nhất của tầng lớp quý tộc, nhưng ông không giữ danh hiệu tướng quân, cấp bậc cao nhất của tầng lớp chiến binh.[47][48]

Thời kỳ Azuchi-Momoyama đề cập đến thời kỳ Oda NobunagaToyotomi Hideyoshi nắm quyền. Cái tên "Azuchi-Momoyama" xuất phát từ thực tế là lâu đài của Nobunaga, Lâu đài Azuchi, nằm ở Azuchi, Shiga, và Lâu đài Fushimi, nơi Hideyoshi sống sau khi nghỉ hưu, nằm ở đó. ở Momoyama.[49] Mặc dù hai thủ lĩnh của tầng lớp chiến binh trong thời kỳ này không được phong tước hiệu Seii Taishōgun (征夷大将軍, Chinh di Đại tướng quân), Oda Nobunaga đã được phong tước hiệu gần như ngang bằng, và Toyotomi Hideyoshi là một danh hiệu cao hơn. [48][50]

Thời đại này bắt đầu khi Oda Nobunaga trục xuất Ashikaga Yoshiaki khỏi Kyoto và tiêu diệt Mạc phủ Ashikaga. Nobunaga được phong tước hiệu Udaijin (右大臣, Hữu đại thần), một vị trí chính thức là nhân vật số ba trong Triều đình kể từ thời cổ đại, và tước hiệu Ukon'e no Taishō (右近衛大将, Hữu cận vệ Đại tướng), có nghĩa là thủ lĩnh của tầng lớp chiến binh. Danh hiệu này là một danh hiệu có uy tín cao được trao cho người đứng đầu tầng lớp chiến binh, tương tự như danh hiệu Seii Taishōgun (征夷大将軍, shogun). Nobunaga đã bị phản bội bởi thuộc hạ của mình Akechi Mitsuhide, người đã chết trong sự kiện Honnō-ji.[51][50]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Shogun”. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ Beasley, William G. (1955). Select Documents on Japanese Foreign Policy, 1853–1868, p. 321.
  3. ^ Totman, Conrad (1966). “Political Succession in The Tokugawa Bakufu: Abe Masahiro's Rise to Power, 1843–1845”. Harvard Journal of Asiatic Studies. 26: 102–124. doi:10.2307/2718461. JSTOR 2718461.
  4. ^ a b c “Yamasa Online Kanji Dictionary”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “:0” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  5. ^ a b The Modern Reader's Japanese-English Character Dictionary, ISBN 0-8048-0408-7
  6. ^ Friday, 2007:108.
  7. ^ Hall, 1991:241.
  8. ^ Adolphson, 2007:341.
  9. ^ Ishii, 2002:2396.
  10. ^ Ishii, 2002:2467.
  11. ^ Turnbull, 2006a:21 & 22.
  12. ^ There is no consensus among the various authors on this list since some sources consider Tajihi no Agatamori the first, some others take Ōtomo no Otomaro, other sources assure that the first was Sakanoue no Tamuramaro, while others avoid the problem by just mentioning from the first Kamakura shogun.
  13. ^ “巨勢麻呂”, Wikipedia (bằng tiếng Nhật), 15 tháng 11 năm 2022, truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2022
  14. ^ Cranston, 1998:361.
  15. ^ Samurai Archives. “Early Japan” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  16. ^ “藤原宇合”, Wikipedia (bằng tiếng Nhật), 4 tháng 8 năm 2022, truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2022
  17. ^ “藤原麻呂”, Wikipedia (bằng tiếng Nhật), 4 tháng 8 năm 2022, truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2022
  18. ^ “藤原継縄”, Wikipedia (bằng tiếng Nhật), 5 tháng 11 năm 2022, truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2022
  19. ^ “藤原小黒麻呂”, Wikipedia (bằng tiếng Nhật), 4 tháng 1 năm 2022, truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2022
  20. ^ Cranston, 1998:427.
  21. ^ Sansom, 1931:201.
  22. ^ Cambridge University Press. “Cambridge Histories Online” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.[liên kết hỏng]
  23. ^ Takekoshi, 2004:96.
  24. ^ Caiger, 1997:339.
  25. ^ Shively, 1999:xviii.
  26. ^ a b c De Bary et al., 2001:266.
  27. ^ a b c d The history files. “Shoguns of Japan” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  28. ^ Shively et al., 1999:30.
  29. ^ Adolphson et al, 2007:334.
  30. ^ Turnbull, 2005:16.
  31. ^ a b c Deal, 2007:100–101.
  32. ^ Perkins, 1998b:292.
  33. ^ a b Varley, 1994:243.
  34. ^ a b Perkins, 1998b:295.
  35. ^ a b c Murdoch, 1996:791.
  36. ^ Deal, 2007:48.
  37. ^ 征夷大将軍―もう一つの国家主権 (bằng tiếng Nhật). Books Kinokuniya. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2011.
  38. ^ Andressen & Osborne, 2002:48.
  39. ^ Ramirez-faria, 283.
  40. ^ “Shogun”. The World Book Encyclopedia. 17. World Book. 1992. tr. 432–433. ISBN 0-7166-0092-7.
  41. ^ Nussbaum, Louis-Frédéric. (2005). "Kamakura-jidai" in Japan Encyclopedia, p. 459.
  42. ^ "...not only was the Heian system of imperial-aristocratic rule still vigorous during the twelfth century, but also it remained the essential framework within which the bakufu, during its lifetime, was obliged to operate. In this sense, the Heian pattern of government survived into the fourteenth century – to be destroyed with the Kama-kura bakufu rather than by it." Warrior Rule in Japan, p. 1. Cambridge University Press.
  43. ^ “shogun | Japanese title”. Encyclopedia Britannica (bằng tiếng Anh). Truy cập 21 tháng 8 năm 2017.
  44. ^ a b Sansom, George (1961). A History of Japan, 1134–1615. United States: Stanford University Press.
  45. ^ Grossberg, Kenneth A. (1976). “From Feudal Chieftain to Secular Monarch. The Development of Shogunal Power in Early Muromachi Japan”. Monumenta Nipponica. 31 (1): 34. doi:10.2307/2384184. ISSN 0027-0741. JSTOR 2384184.
  46. ^ thời gian bắt đầu mạc phủ mâu thuẫn nhau là 1336 và 1338 được liệt kê trên nhiều nguồn khác nhau.
  47. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên asahi240923
  48. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên nikkei140117
  49. ^ 安土桃山時代 (bằng tiếng Nhật). Kotobank. Bản gốc lưu trữ 25 tháng 12 năm 2023. Truy cập 9 tháng 3 năm 2024.
  50. ^ a b 織田信長に与えられた官位「右近衛大将」が意味すること (bằng tiếng Nhật). 10m TV. Bản gốc lưu trữ 28 tháng 9 năm 2023. Truy cập 9 tháng 3 năm 2024.
  51. ^ 「麒麟がくる」コラム】織田信長はどんどん昇進。信長は官職についてどう考えていたのか (bằng tiếng Nhật). Yahoo News. 6 tháng 1 năm 2021. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 3 năm 2024. Truy cập 9 tháng 3 năm 2024.