Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hiroshima Toyo Carp”
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Thêm tập tin Soạn thảo trực quan Liên kết định hướng |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Hộp thông tin đội bóng chày|name=Hiroshima Toyo Carp|city=[[Hiroshima]]|native_name=広島東洋カープ|location=[[Minami-ku]]|ballpark=[[Sân vận động Mazda]]|nickname=Carp (鯉, koi, cá chép)|league=Central League|affiliations=[[Giải bóng chày chuyên nghiệp Nhật Bản]]|former_ballparks=*Sân vận động thành phố Hiroshima (1957-2008) |
|||
⚫ | |||
*Sân bóng chày Sogo (1950-1957)|mascot=Slyly|former_names=Hiroshima Carp (1950-1967)|website=https://www.carp.co.jp/en/|series=[[Nippon Series]]|series_champs=[[1979]], [[1980]], [[1984]]|founded=15 tháng 12 năm 1949 (cách đây 75 năm)|retired_numbers=*3 ([[Kinugasa Sachio]]) |
|||
*8 ([[Yamamoto Koji]]) |
|||
*15 ([[Kuroda Hiroki]])|manager=[[Arai Takahiro]]|owner=[[Matsuda Hajime]]|colors=đỏ, trắng <br> {{color box|#e60012}} {{color box|white}}|league_champ_type=Vô địch [[Central League]]|league_champs=9 lần ([[1975]], [[1979]], [[1980]], [[1984]], [[1986]], [[1991]], [[2016]], [[2017]], [[2018]])|Ownership=Gia tộc Matsuda (60%)|logo=HiroshimaToyoCarpLogo.svg|cap_logo=Hiroshima Toyo Carp insignia.svg}} |
|||
⚫ | '''Hiroshima Toyo Carp''' (広島東洋カープ, ''Hiroshima Tōyō Kāpu'') là một đội [[bóng chày]] [[Thể thao chuyên nghiệp|chuyên nghiệp]] trực thuộc nhánh giải [[Central League]] của [[Giải bóng chày chuyên nghiệp Nhật Bản|Giải Bóng chày Chuyên nghiệp Nhật Bản]] (NPB). Sân nhà của đội, [[Sân vận động Mazda]], nằm tại [[Minami-ku, Hiroshima|Minami-ku]], thành phố [[Hiroshima (thành phố)|Hiroshima]], [[Nhật Bản]]. Đội vô địch Central League 9 lần, trong đó họ chiến thắng serie chung kết NPB (Nippon Series) 3 lần (1979, 1980, 1984). Họ cũng đang nắm giữ cơn khát danh hiệu Nippon Series dài nhất tính tới thời điểm hiện tại. |
||
Đội được thành lập năm 1949, khi Giải Bóng chày chuyên nghiệp Nhật Bản thay đổi cơ cấu và mở rộng số đội tham gia cho mùa giải 1950. Một nhóm các chính trị gia và doanh nghiệp tại Hiroshima đã ra ứng cử lập đội tại đây với mục đích tạo dựng một điểm tựa tinh thần cho người dân đang trong quá trình tái thiết sau [[Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki|vụ thả bom nguyên tử]]. Cùng với việc vươn tới chức vô địch Central League trong quá trình tái thiết thành phố, đội Carp được xem là một trong những biểu biểu tượng cho sự hồi sinh sau chiến tranh của Hiroshima<ref>{{Chú thích web|url=https://hiroshimaforpeace.com/index.html|tiêu đề=国際平和拠点ひろしま|システムメンテナンス|website=hiroshimaforpeace.com|ngôn ngữ=ja|ngày truy cập=2025-01-03}}</ref>. Họ cũng là đội bóng chày chuyên nghiệp duy nhất tại châu Á mang tên địa phương xuyên suốt từ khi thành lập. |
Đội được thành lập năm 1949, khi Giải Bóng chày chuyên nghiệp Nhật Bản thay đổi cơ cấu và mở rộng số đội tham gia cho mùa giải 1950. Một nhóm các chính trị gia và doanh nghiệp tại Hiroshima đã ra ứng cử lập đội tại đây với mục đích tạo dựng một điểm tựa tinh thần cho người dân đang trong quá trình tái thiết sau [[Vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và Nagasaki|vụ thả bom nguyên tử]]. Cùng với việc vươn tới chức vô địch Central League trong quá trình tái thiết thành phố, đội Carp được xem là một trong những biểu biểu tượng cho sự hồi sinh sau chiến tranh của Hiroshima<ref>{{Chú thích web|url=https://hiroshimaforpeace.com/index.html|tiêu đề=国際平和拠点ひろしま|システムメンテナンス|website=hiroshimaforpeace.com|ngôn ngữ=ja|ngày truy cập=2025-01-03}}</ref>. Họ cũng là đội bóng chày chuyên nghiệp duy nhất tại châu Á mang tên địa phương xuyên suốt từ khi thành lập. |
Phiên bản lúc 08:11, ngày 3 tháng 1 năm 2025
Hiroshima Toyo Carp | |||||
---|---|---|---|---|---|
広島東洋カープ | |||||
| |||||
Affiliations | Giải bóng chày chuyên nghiệp Nhật Bản | ||||
Giải | Central League | ||||
Vị trí | Minami-ku | ||||
Sân nhà | Sân vận động Mazda | ||||
Năm thành lập | 15 tháng 12 năm 1949 (cách đây 75 năm) | ||||
Biệt danh | Carp (鯉, koi, cá chép) | ||||
Vô địch Central League | 9 lần (1975, 1979, 1980, 1984, 1986, 1991, 2016, 2017, 2018) | ||||
Vô địch Nippon Series | 1979, 1980, 1984 | ||||
Tên cũ | Hiroshima Carp (1950-1967) | ||||
Sân đấu cũ |
| ||||
Màu | đỏ, trắng | ||||
Linh vật | Slyly | ||||
Số áo lưu niệm |
| ||||
Sở hữu | Matsuda Hajime | ||||
Quản lý | Arai Takahiro | ||||
Trang chủ | https://www.carp.co.jp/en/ |
Hiroshima Toyo Carp (広島東洋カープ, Hiroshima Tōyō Kāpu) là một đội bóng chày chuyên nghiệp trực thuộc nhánh giải Central League của Giải Bóng chày Chuyên nghiệp Nhật Bản (NPB). Sân nhà của đội, Sân vận động Mazda, nằm tại Minami-ku, thành phố Hiroshima, Nhật Bản. Đội vô địch Central League 9 lần, trong đó họ chiến thắng serie chung kết NPB (Nippon Series) 3 lần (1979, 1980, 1984). Họ cũng đang nắm giữ cơn khát danh hiệu Nippon Series dài nhất tính tới thời điểm hiện tại.
Đội được thành lập năm 1949, khi Giải Bóng chày chuyên nghiệp Nhật Bản thay đổi cơ cấu và mở rộng số đội tham gia cho mùa giải 1950. Một nhóm các chính trị gia và doanh nghiệp tại Hiroshima đã ra ứng cử lập đội tại đây với mục đích tạo dựng một điểm tựa tinh thần cho người dân đang trong quá trình tái thiết sau vụ thả bom nguyên tử. Cùng với việc vươn tới chức vô địch Central League trong quá trình tái thiết thành phố, đội Carp được xem là một trong những biểu biểu tượng cho sự hồi sinh sau chiến tranh của Hiroshima[1]. Họ cũng là đội bóng chày chuyên nghiệp duy nhất tại châu Á mang tên địa phương xuyên suốt từ khi thành lập.
Biệt danh Carp (cá chép), do nghị sĩ Tanigawa Noboru (谷川昇) đề xuất, được dựa theo Lâu đài Hiroshima (còn gọi là Lâu đài Cá chép) và hiện tượng cá chép bơi ngược về nguồn trên sông Ōta[2].
Sở hữu đa số của đội (60%) thuộc về một nhóm thành viên gia tộc của nhà sáng lập Mazda Matsuda Jujiro. Cổ đông lớn nhất của đội, Mazda, chỉ nắm 34,2% cổ phần. Do vậy, Carp cũng là đội bóng chày chuyên nghiệp duy nhất trong số 28 đội tại châu Á thuộc sở hữu tư nhân.
- ^ “国際平和拠点ひろしま|システムメンテナンス”. hiroshimaforpeace.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.
- ^ “- YouTube”. www.youtube.com. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2025.