Oneus
ONEUS | |
---|---|
ONEUS vào tháng 7 năm 2022 Từ trái sang phải: Xion, Ravn, Seoho, Hwanwoong, Keonhee và Leedo | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2018 | –nay
Hãng đĩa | |
Hợp tác với | Onewe |
Thành viên | Seoho Leedo Keonhee Hwanwoong Xion |
Cựu thành viên | Ravn |
Website | www |
Oneus (Tiếng Hàn: 원어스, cách điệu: ONEUS) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi công ty RBW. Nhóm chính thức ra mắt vào ngày 9 tháng 1 năm 2019 với mini album "Light Us". Sau khi RAVN rời nhóm vào năm 2022, hiện tại nhóm hoạt động với 5 thành viên: Seoho, Leedo, Keonhee, Hwanwoong và Xion.
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]ONEUS ngoài ý nghĩa các thành viên cùng hội ngộ, nhận lấy nguồn năng lượng nhiệt huyết và tình yêu bất diệt từ fan, tên nhóm còn tượng trưng cho sứ mệnh của họ: tập hợp tất cả để tạo ra 1 thế giới thống nhất. ONE-US có cách đọc gần âm với từ ONE-Earth, tức là một quả địa cầu độc nhất.
Ngày 27 tháng 3, ONEUS công bố TO MOON là tên fandom chính thức của nhóm. TO MOON là một cái tên mang ý nghĩa ẩn dụ, ví von người hâm mộ là mặt trăng, vốn là vệ tinh tự nhiên duy nhất, luôn xoay quanh và hướng về Trái Đất - tức ONEUS.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]2017-2018: Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]Seoho, Hwanwoong và Keonhee từng tham gia chương trình sống còn Produce 101 mùa 2 với tư cách là những thực tập sinh nam đại diện cho RBW trong nửa cuối năm 2017. Seoho đã bị loại ở tập 5 khi đứng hạng 94, tuy vậy, anh chàng đã thể hiện được kĩ năng thể thao, nhào lộn vô cùng xuất sắc của mình cùng nụ cười tỏa nắng luôn nở trên môi. Hwanwoong đã bị loại ở tập 8 khi đứng hạng 42 nhưng cũng đã thể hiện vô cùng xuất sắc kĩ năng vũ đạo cùng biểu cảm lôi cuốn của mình trước ống kính. Keonhee đã bị loại ở tập 10 khi đứng hạng 33 một cách tiếc nuối. Giọng hát của anh chàng đã chinh phục nhiều người hâm mộ trong bài hát Amazing Kiss.
Ravn và Seoho từng tham gia trong chương trình sống còn của YG, Mix Nine với tư cách là những thực tập sinh nam đại diện cho RBW trong nửa cuối năm 2017, họ bị loại lần lượt ở vị trí thứ 27 và 19 trong tập 11. Leedo cũng đã tham gia Mix Nine, tuy nhiên, anh đã không vượt qua buổi thử giọng đầu tiên.
Vào tháng 11 năm 2017, RBW đã giới thiệu dự án đầu tay có tên RBW Trainee Real Life - We Will Debut để ra mắt các nhóm nhạc nam của họ. Keonhee, Hwanwoong và 7 thực tập sinh khác (ba nam và bốn nữ) đã tham gia vào chương đầu tiên của dự án, trong đó họ mời 100 người làm khán giả của họ trong giai đoạn đánh giá tại Trung tâm nghệ thuật RBW. Dự án sẽ tổ chức các sự kiện hoặc buổi biểu diễn mỗi tháng và cuộc sống hàng ngày của các học viên, bao gồm các khóa đào tạo và đánh giá hàng tháng sẽ được phát sóng trên Olleh TV và Naver's V-Live. Vào tháng 12 năm 2017, Keonhee và Hwanwoong đã tham gia vào chương thứ hai "Special Party" với các đồng đội của họ, MAS.
Đầu năm 2018, Keonhee, Hwanwoong và các thực tập sinh khác: Ravn, Seoho và Xion đã được giới thiệu là một nhóm trước khi ra mắt RBW Boyz. Vào tháng 4 năm 2018, RBW Boyz đã giới thiệu thành viên mới - Leedo. Vào tháng 6 năm 2018, RBW Boyz xác nhận sẽ ra mắt với tên ONEUS. Vào ngày 27 tháng 9, ONEUS và các đồng nghiệp của họ - ONEWE (trước đây là MAS) đã phát hành đĩa đơn "Last Song".
2019: Ra mắt, Raise Us, Soribada Best K-Music Awards 2019, Fly With Us và KY STAR AWARDS
[sửa | sửa mã nguồn]ONEUS ra mắt với mini album debut mang tên ''Light Us'' được phát hành vào ngày 9 tháng 1 năm 2019, với bài hát chủ đề "Valkyrie".[1] Một buổi giới thiệu đầu tiên đã được tổ chức cùng với việc phát hành album tại Yes24 Live Hall. Chương trình âm nhạc M Countdown vào ngày 10 tháng 1 là sân khấu ra mắt chính thức của họ.
Vào ngày 11 tháng 3, RBW thông báo rằng Ravn sẽ tạm thời ngừng các hoạt động của nhóm do các vấn đề cá nhân và sức khỏe.
Vào cuối tháng 4, Ravn đã tham gia các hoạt động của nhóm sau khi sức khỏe của anh được cải thiện.
Ngày 20 tháng 4, nhóm đã được công bố là chiến thắng giải thưởng FAN N STAR về hạng mục ngôi sao đang lên.
Vào ngày 29 tháng 5, ONEUS đã phát hành mini album thứ 2 mang tên ''Raise Us'', với bài hát chủ đề "Twilight".[2]
Ngày 21 tháng 6, RBW thông báo rằng buổi hòa nhạc đầu tiên của ONEUS tại Nhật Bản mang tên 2019 Oneus Japan 1st Live: 光 sẽ được tổ chức tại Osaka Zepp Namba vào ngày 28 tháng 7 và Zepp DiverCity của Tokyo vào ngày 25 tháng 8.[3]
Vào ngày 7 tháng 8, Oneus phát hành đĩa đơn đầu tiên tại Nhật Bản mang tên "Twilight".[4] Đĩa đơn đã bán được hơn 60.000 bản được bán kể từ hai tháng phát hành.[5][6]
Tại sân khấu nhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic ngày 23 tháng 8, nhóm đã được công bố là chiến thắng giải thưởng Soribada Best K-Music Awards về hạng mục nghệ sĩ mới.
Ngày 30 tháng 10, ONEUS đã phát hành mini album thứ 3 mang tên ''Fly With Us'', với bài hát chủ đề "Lit".[7]
Vào ngày 29 tháng 11, nhóm đã được công bố là chiến thắng giải thưởng KY STAR AWARDS về hạng mục thần tượng được mong đợi nhất.
Tháng 11 năm 2019, ONEUS đã tổ chức chuyến lưu diễn đầu tiên tại Châu Âu mang tên Fly With Us tại sáu thành phố từ New York, Chicago, Atlanta, Dallas, Minneapolis và kết thúc ở Los Angeles.[8][9][10]
Vào ngày 18 tháng 12, đĩa đơn thứ hai của họ tại Nhật Bản có tên "808" đã được phát hành.[11][12] "808" ra mắt ở vị trí số 1 trên Bảng xếp hạng hàng ngày của Oricon với 3.662 bản được bán trong vòng một ngày kể từ khi phát hành.[13][14]
2020: Sự trở lại với In Its Time, Road to Kingdom, Lived và Bbusyeo
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 10 tháng 1, ONEUS đã tổ chức buổi họp mặt người hâm mộ kỷ niệm 1 năm của họ mang tên ONEUS 1st Anniversary'Our Moment tại Yes 24 Live Hall ở Seoul.[15][16]
Đầu tháng 2, ONEUS đã thông báo rằng họ sẽ tổ chức buổi hòa nhạc tại Nhật Bản của họ mang tên 2020 ONEUS Japan 2nd Live <Fly With Us Final> tại Osaka vào ngày 8 đến 9 tháng 2 và Chiba vào ngày 15 đến 16 tháng 2.[17] Buổi hòa nhạc kết thúc với 2.200 người tham dự Osaka[18][19] và 3.800 người tham dự tại Chiba.[20][21]
Vào ngày 20 tháng 3, nhóm đã thông báo rằng nhóm sẽ tham gia cuộc thi truyền hình thực tế Road to Kingdom của Mnet.[22] Ngày 12 tháng 6, họ đã phát hành bài hát cuối cùng "Come Back Home" cho đêm chung kết của chương trình, và kết thúc ở vị trí thứ tư chung cuộc.[23]
Ngày 24 tháng 3, nhóm đã phát hành một album đơn mang tên "In Its Time" với bài hát chủ đề "A Song Written Easily".[23] Với giai điệu nhẹ nhàng cùng tiếng piano, tiếng gió, tiếng huýt sáo bên cảnh biển, bài hát đã ghi điểm trong lòng người nghe.
Vào ngày 13 tháng 8, nhóm đã được công bố là chiến thắng giải thưởng Soribada Best K-Music Awards về hạng mục biểu tượng mới.
Vào ngày 19 tháng 8, nhóm đã phát hành mini album thứ 4 với đĩa đơn mở đường mang tên "To Be or Not To Be".[24]
Vào ngày 1 tháng 12, nhóm đã phát hành đĩa đơn kỹ thuật số đầu tiên mang tên "Bbusyeo".[25]
2021 : Devil, Binary Code và Blood Moon
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 19 tháng 1, nhóm đã phát hành album phòng thu đầu tiên mang tên Devil, với ca khúc chủ đề "No Diggity".[26]
Vào ngày 11 tháng 5, nhóm phát hành EP thứ năm Binary Code, với đĩa đơn chủ đạo "Black Mirror".[27] EP cũng chứa một phiên bản rock của bài hát đầu tay "Valkyrie".[28]
Có thông báo rằng Oneus sẽ tổ chức buổi hòa nhạc trực tuyến và ngoại tuyến "Oneus Theater: Blood Moon" tại Seoul từ ngày 6 đến ngày 7 tháng 11.[29]
Vào ngày 9 tháng 11, nhóm phát hành EP thứ sáu Blood Moon, với đĩa đơn chủ đạo "Luna".[30] Vào ngày 17 tháng 11, nhóm đã giành được chiến thắng đầu tiên trong sự nghiệp trên chương trình âm nhạc với "Luna" trên MBC M Show Champion.[31]
Ngày 21 tháng 12, Oneus phát hành đĩa đơn hợp tác mới với Onewe mang tên "Stay".[32]
2022 : Blood Moon tour, Trickster, Malus và Ravn tạm ngưng hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 2 năm 2022, Oneus bắt đầu chuyến lưu diễn tại Hoa Kỳ, với 12 điểm dừng bao gồm các thành phố lớn như Thành phố New York và Los Angeles và các thành phố nhỏ hơn như Wilkes-Barre và Lawrence.[33]
Vào tháng 4, Oneus đã thông báo hai điểm dừng để tiếp tục chuyến lưu diễn Blood Moon, tổ chức buổi hòa nhạc Nhật Bản thứ ba với buổi biểu diễn ở Chiba và Osaka.[34] Họ cũng thông báo sự trở lại với EP thứ bảy Trickster, được phát hành vào ngày 17 tháng 5, với đĩa đơn chủ đạo "Bring It On".[35][36]
Ngày 1 tháng 6, RBW đã công bố poster "2022 Oneus Japan 1st Fan Meet Summer'" thông qua SNS chính thức của ONEUS là sự kiện fanmeeting tại Nhật Bản được tổ chức vào ngày 25 tháng 6 và 3 tháng 7.[37]
Vào ngày 16 tháng 8, họ thông báo trở lại vào ngày 5 tháng 9 với EP thứ tám, Malus.[38]
Vào ngày 17 tháng 10 năm 2022, RBW thông báo Ravn sẽ tạm dừng hoạt động do có báo cáo về hành vi không phù hợp và cho đến khi quá trình xác minh thực tế hoàn tất.[39]
Vào ngày 27 tháng 10 năm 2022, RBW thông báo rằng sau khi cân nhắc, Ravn đã đưa ra quyết định tự nguyện rời nhóm, Oneus sẽ tiếp tục hoạt động với 5 thành viên.[40]
2023-nay : Pygmalion và La Dolce Vita
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 13 tháng 4, RBW thông báo rằng ONEUS sẽ trở lại vào tháng 5 với mini-album thứ chín của họ. [41]Vào ngày 17 tháng 4, họ công bố mini album Pygmalion, được phát hành vào ngày 8 tháng 5.[42]
Vào ngày 5 tháng 9, có thông báo rằng nhóm sẽ phát hành mini album thứ 10, La Dolce Vita, vào ngày 26 tháng 9.[43]
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh | Vị trí | Nơi sinh | Quốc tịch | ||||||
Latinh | Hangul | Kana | Latinh | Hangul | Kana | Hanja | Hán Việt | ||||
Seoho | 서호 | ソホ | Lee Seo-ho / Lee Gun-
min |
이서호 / 이건민 | イ・ソホ / イ・コンミン | 李抒澔 / 李建旻 | Lý Thiều Hạo / Lý Kiến Mẫn | 7 tháng 6, 1996 | Main vocalist | Busan, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Leedo | 이도 | イド | Kim Geon-hak | 김건학 | キム・コンハク | 金建學 | Kim Kiến Học | 26 tháng 7, 1997 | Main rapper, vocalist | Uijeongbu, Gyeonggi, Hàn Quốc | |
Keonhee | 건희 | コンヒ | Lee Keon-hee | 이건희 | イ・コンヒ | 李建熙 | Lý Kiến Hy | 27 tháng 6, 1998 | Main vocalist | Seongnam, Gyeonggi, Hàn Quốc | |
Hwanwoong | 환웅 | ファンウン | Yeo Hwan-woong | 여환웅 | ヨ・ファンウン | 呂焕雄 | Lữ Hoán Hùng | 26 tháng 8, 1998 | Main dancer, sub vocalist, rapper | Seoul, Hàn Quốc | |
Xion | 시온 | シオン | Son Dong-ju | 손동주 | ソン・ドンジユ | 孫東柱 | Tôn Đông Châu | 10 tháng 1, 2000 | Sub vocalist, visual, Maknae | ||
Cựu thành viên | |||||||||||
Ravn | 레이븐 | ラヴン | Kim Young-jo | 김영조 | キム・ヨンジョ | 金英祖 | Kim Anh Triệu | 2 tháng 9, 1995 (28 tuổi) | Main rapper, sub vocalist | Yongin, Gyeonggi, Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Thông tin album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Danh sách bài hát | Doanh số |
HQ[44] | ||||
Devil |
|
2 | Danh sách
|
|
---|
Mini album
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Thông tin album | Danh sách bài hát | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | |
HQ | TG | ||||
Light Us |
|
Danh sách
|
6 | — |
|
---|---|---|---|---|---|
Raise Us |
|
Danh sách
|
4 |
| |
Fly with Us |
|
Danh sách
|
4 | 15 | |
LIVED |
|
Danh sách
|
5 | — |
|
Album đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Thông tin album | Danh sách bài hát | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số |
HQ | ||||
IN ITS TIME |
|
Danh sách
|
5 |
|
---|
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Album | |||
HQ | NB | NB Hot | TG | ||||
Hàn Quốc | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
"Valkyrie" (발키리) | 2019 | — | 15 | — | Light Us | ||
"Twilight" (태양이떨어진다) | — | Raise Us | |||||
"Lit" (가자) | 14 | Fly With Us | |||||
Nhật Bản | |||||||
"Twilight"[a] | 2019 | — | 4 | 17 | — |
|
Đĩa đơn không nằm trong album |
"808" | 3 | 15 |
| ||||
"A Song Written Easily" (쉽게 쓰여진 노래) | 2020 | — | 11 | — | In Its Time | ||
"To Be Or Not To Be" | — | Lived | |||||
"Bbusyeo" (뿌셔) | Devil | ||||||
"No Diggity" (반박불가)[b] | 2021 | 146 | 18 | ||||
"—" cho biết Album không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | Album |
HQ | ||||
"Last Song" cùng với ONEWE | 2018 | — | We Will Debut | |
---|---|---|---|---|
"—" cho biết Album không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này. |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Ghi chú |
2018 | ''Last Song'' | Kết hợp với Onewe |
---|---|---|
2019 | "Valkyrie" | — |
"Twilight" | ||
''Lit'' | ||
"Twilight"(Japanse ver.) | ||
''808'' | ||
2020 | "A Song Witten Easily" | |
"To Be or Not To Be" | ||
2021 | "No Diggity" | |
"No Diggity (Japanse ver.)" | ||
"Black Mirror" |
Video âm nhạc đã xuất hiện
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Nghệ sĩ | Thành viên | Ghi chú |
2018 | ''Giả vờ nói yêu em đi'' | Jin Ju | Ravn | Vietnamese |
---|---|---|---|---|
''Petal'' | Korean Ver. |
Các bài hát khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Album | Ghi chú |
2019 | "Koisii" | — | Bao gồm trong CD tiếng Nhật "Twilight" |
---|---|---|---|
"Kiseki" | |||
"Valkyrie" JPver | |||
"A Thousand Stars" | Bao gồm trong CD tiếng Nhật "808" | ||
"LOST" | |||
"In My Arms" | |||
2020 | "Come Back Home" | Road to Kingdom Final | — |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử cho | Kết quả |
2019 | Genie Music Awards | Nghệ sĩ nam mới | ONEUS | Đề cử |
FAN N STAR | Ngôi sao đang lên | Đoạt giải | ||
KY STAR AWARDS | Thần tượng được mong đợi nhất | |||
Soribada Best K-Music Awards | Nghệ sĩ mới | |||
2020 | Biểu tượng mới | |||
Seoul Music Awards | Nghệ sĩ mới | Đề cử | ||
Phổ biến | ||||
Hallyu đặc biệt |
Chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2022 | 13 tháng 9 | "Same Scent" | 7950 |
20 tháng 9 | 9370 | ||
2023 | 16 tháng 5 | "Eraseme" | 6690 |
10 tháng 10 | "Baila Conmigo" | 8710 |
Năm | Ngày | Bài hát |
---|---|---|
2021 | 17 tháng 11 | "Luna" |
2022 | 14 tháng 9 | "Same Scent" |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2022 | 16 tháng 9 | "Same Scent" | 8115 |
2023 | 6 tháng 10 | "Baila Conmigo" | 5408 |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Watch: ONEUS Makes Impressive Debut With Powerful "Valkyrie" MV”. SOOMPI. ngày 9 tháng 1 năm 2019.
- ^ “원어스, 중세 시대 뱀파이어 연상되는 'RAISE US' 콘셉트 포토”. TenAsia (bằng tiếng Hàn). ngày 16 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
- ^ “ONEUS日本単独公演タイトル「2019 ONEUS JAPAN 1ST LIVE: 光差!」に決定!”. ONEUS JAPAN OFFICIAL SITE.
- ^ “ONEUS Japan 1st Single「Twilight」2019.8.7(水) 発売!!”. ONEUS JAPAN OFFICIAL SITE.
- ^ “원어스, 日 데뷔 싱글 6만장 돌파…신인의 이례적 성과”. n.news.naver.com.
- ^ “'일본 데뷔' 원어스, 싱글 'Twilight' 6만장 돌파..신인의 이례적 성과 '글로벌 대세'”. n.news.naver.com.
- ^ “원어스, 30일 컴백 확정 '폭넓은 음악 세계'”. 뉴스1 (bằng tiếng Hàn). ngày 2 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2019.
- ^ “원어스, 데뷔 첫 미주 투어 성공적 "꿈 같은 추억"”. n.news.naver.com.
- ^ “미주투어 마친 원어스, 글로벌 대세로 '가자'”. n.news.naver.com.
- ^ “원어스, 데뷔 첫 미주 투어 'FLY WITH US' 성료 "좋은 음악으로 보답"”. n.news.naver.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
- ^ “원어스, 오늘(18일) 日 두 번째 싱글 '808' 발매… 성장 가능성 "∞(8)" 무한대”. m.metroseoul.co.kr.
- ^ “원어스, 日 두 번째 싱글 '808'로 컴백…대세 신예 각인시킨다”. n.news.naver.com.
- ^ “[스타 in 일본] 원어스, 日 두 번째 싱글 '808' 오리콘 차트 1위 등극”. www.ajunews.com. ngày 20 tháng 12 năm 2019.
- ^ “'K팝 루키' 원어스, 두 번째 싱글 '808' 日 오리콘 차트 1위 등극”. n.news.naver.com.
- ^ “원어스., 데뷔 1주년 팬미팅 성료…더 기대되는 2020년”. n.news.naver.com.
- ^ “원어스, 데뷔 1주년 팬미팅 '대박 성공'..무대 천재+팬바보 입증”. n.news.naver.com.
- ^ “K팝 핫루키 원어스, 두번째 일본 단독 라이브”. 한국면세뉴스. ngày 1 tháng 2 năm 2020.
- ^ “원어스(ONEUS), 日 오사카 단독 콘서트 성료…다음은 도쿄”. n.news.naver.com.
- ^ “원어스, 일본 오사카 공연 성황…국악 버전 무대 포함”. n.news.naver.com.
- ^ “원어스, 韓美日 단독 콘서트 'FLY WITH US' 성료…'차세대 K팝 보이그룹' 입증”. n.news.naver.com.
- ^ “원어스, 韓·美·日 단독 콘서트 '성황'…공연형 보이그룹 발돋움”. n.news.naver.com.
- ^ “펜타곤·온앤오프·골든차일드·더보이즈·베리베리·원어스·TOO, '로드 투 킹덤' 출연 확정 [공식]” [Pentagon, ONF, Golden Child, The Boys, Verivery, Oneus, TOO, confirmed 'Road to Kingdom' appearance [Official]]. OSEN. ngày 20 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b ONEUS(원어스) '쉽게 쓰여진 노래 (A Song Written Easily)' MV (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2020
- ^ “원어스, 8월 19일 컴백..'로드 투 킹덤' 이후 첫 활동”. n.news.naver.com.
- ^ “원어스, 12월 1일 신곡 '뿌셔' 발매..첫 온택트 라이브서 무대 최초 공개[공식입장]”. entertain.v.daum.net.
- ^ “[공식] 원어스, 1월 19일 '데빌' 발표…5개월만 변신 컴백”. n.news.naver.com.
- ^ entertain.naver.com (23 tháng 4 năm 2021). “원어스, 5월 11일 컴백 확정..새 앨범 'BINARY CODE' 발표 [공식]”. Naver (bằng tiếng Korea). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Ziwei, Puah (11 tháng 5 năm 2021). “ONEUS drop Michael Jackson-inspired video for 'Black Mirror'”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ “원어스, 11월 6-7일 단독 콘서트 개최..본격 열일 행보(공식)”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ 기자, 윤상근. “원어스, 11월 9일 'BLOOD MOON' 컴백 확정[공식]”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ “'쇼! 챔피언' 원어스, '월하미인'으로 날았다… '첫 음방 1위'”. 스포츠동아 (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ Nick (21 tháng 12 năm 2021). “Song Review: ONEUS & ONEWE – Stay”. The Bias List // K-Pop Reviews & Discussion (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ McIntyre, Hugh. “Twice, Monsta X And Oneus: The Most Exciting K-Pop Tours Coming To America In 2022”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ 기자, 안병길 (5 tháng 4 năm 2022). “원어스, 세번째 일본 단독 콘서트 전석 매진”. sports.khan.co.kr (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ “원어스 측 "5월 컴백 목표, 새 앨범 준비 중" [공식입장]”. www.xportsnews.com (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ 기자, 윤상근. “'무대천재' 원어스 5월 17일 미니앨범 컴백 확정[공식]”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ 차혜영. “원어스, 첫 일본 단독 팬미팅 'SUMMER' 개최...글로벌 행보 기대”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ Yeo, Gladys (5 tháng 9 năm 2022). “ONEUS return with sultry 'Same Scent' music video and eighth mini-album 'Malus'”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ “ONEUS's Agency Releases Additional Statement Regarding Ravn + Group To Promote As 5 Until Further Notice”. Soompi (bằng tiếng Anh). 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ “ONEUS member Ravn leaves group following sexual misconduct accusations”. koreatimes (bằng tiếng Anh). 28 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ “ONEUS Confirms Plans For May Comeback As 5-Member Group”. Soompi (bằng tiếng Anh). 13 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Update: ONEUS Sings Of "Unforgettable" Memories In MV For Nostalgic Pre-Release Track”. Soompi (bằng tiếng Anh). 16 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ “ONEUS Officially Returns With Tenth Mini Album "La Dolce Vita"”. Koreaboo (bằng tiếng Anh). 26 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Gaon Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart.
- “Light Us (2019)”. January 6–12, 2019. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2019.
- “Raise Us (2019)”. May 26 – ngày 1 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - “Fly with Us (2019)”. September 29 – ngày 5 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|date=
(trợ giúp) - “In Its Time (2020)”. March 22–28, 2020. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2020.
- “Devil (2021)”. January 17–23, 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
- ^ “2021년 03월 Album Chart” [March 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2021.
- ^ 2019년 상반기 Album Chart [First Half of 2019 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2019.
- 2020년 01월 Album Chart [January 2020 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn).
- “2020년 04주차 Album Chart”. Gaon Music Chart.
- “2020년 05주차 Album Chart”. Gaon Music Chart.
- ^ 2019년 12월 Album Chart [December 2019 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2020.
- “2020년 04주차 Album Chart”. Gaon Music Chart.
- “2020년 05주차 Album Chart”. Gaon Music Chart.
- ^ 2019년 10월 Album Chart [October 2019 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
- ^ オリコンランキング情報サービス「you大樹」 -CD・ブルーレイ・DVD・書籍・コミック-. Oricon Style (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2019.
- ^ * 2020년 08월 Album Chart [August 2020 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2020.
- 2020년 09월 Album Chart [September 2020 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
- 2020년 10월 Album Chart [October 2020 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
- ^ 2020년 3월 Album Chart [March 2020 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2020.
- “2020년 04주차 Album Chart”. Gaon Music Chart.
- “2020년 05주차 Album Chart”. Gaon Music Chart.
- ^ "Twilight (Japanese ver.)" was released on ngày 7 tháng 8 năm 2019 in Japan as their single.
- ^ "No Diggity" will be released on ngày 24 tháng 3 năm 2021 in Japan as their CD single.