Bước tới nội dung

Florian Wirtz

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Florian Wirtz
Wirtz trong màu áo Bayer Leverkusen vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Florian Richard Wirtz[1]
Ngày sinh 3 tháng 5, 2003 (21 tuổi)
Nơi sinh Pulheim, Đức
Chiều cao 1,77 m (5 ft 10 in)[2]
Vị trí
Thông tin đội
Đội hiện nay
Bayer Leverkusen
Số áo 10
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2008–2010 SV Grün-Weiß Brauweiler
2010–2020 1. FC Köln
2020–2021 Bayer Leverkusen
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2020– Bayer Leverkusen 123 (31)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2018 U-15 Đức 1 (0)
2018–2019 U-16 Đức 5 (0)
2019–2020 U-17 Đức 4 (0)
2020– U-21 Đức 6 (2)
2021– Đức 29 (6)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Đức
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Vô địch Hungary–Slovenia 2021
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18:30, 14 tháng 12 năm 2024 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 08:51, 22 tháng 11 năm 2024 (UTC)

Florian Richard Wirtz (sinh ngày 3 tháng 5 năm 2003) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc tiền vệ cánh cho câu lạc bộ Bundesliga Bayer Leverkusenđội tuyển bóng đá quốc gia Đức.[3] Anh được đánh giá là một trong những cầu thủ trẻ xuất sắc nhất thế giới trong thế hệ của mình.[4]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Được coi là một tài năng trẻ của bóng đá Đức, Wirtz gia nhập đội trẻ của 1. FC Köln vào năm 2010, nơi anh ở lại cho đến khi được Bayer Leverkusen ký hợp đồng vào tháng 1 năm 2020.[5]

Bayer Leverkusen

[sửa | sửa mã nguồn]

2020–2021: Mùa giải đầu tiên và kỷ lục

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi gây ấn tượng cho đội U-17, Wirtz đã có trận ra mắt chuyên nghiệp cho câu lạc bộ Bayer Leverkusen tại Bundesliga vào ngày 18 tháng 5, bắt đầu trong trận đấu trên sân khách với Werder Bremen.[6] Anh đã vượt qua Kai Havertz để trở thành cầu thủ trẻ nhất của Leverkusen trong ra mắt giải đấu khi mới 17 tuổi 15 ngày.[7] Vào ngày 6 tháng 6, Wirtz ghi bàn thắng đầu tiên cho Leverkusen ở phút 89 trong trận thua 2–4 trên sân nhà trước Bayern Munich, giúp Wirtz trở thành cầu thủ ghi bàn trẻ nhất trong lịch sử Bundesliga khi 17 tuổi và 34 ngày,[8] trước khi bị Youssoufa Moukoko, 16 tuổi 28 ngày, vượt qua chưa đầy một năm sau.[9] Vào ngày 22 tháng 10, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong các đấu trường châu Âu cho câu lạc bộ trong chiến thắng 6–2 trước Nice tại Europa League 2020–21.[10]

Wirtz đã ký gia hạn hợp đồng với câu lạc bộ vào ngày 23 tháng 12 năm 2020 và gia hạn hợp đồng đến năm 2023.[11] Vào ngày 19 tháng 1 năm 2021, anh ghi bàn thắng quyết định ở phút thứ 80 trong chiến thắng 2-1 trên sân nhà của Leverkusen trước Borussia Dortmund.[12] Wirtz ghi bàn thắng thứ năm trong sự nghiệp ở Bundesliga trong chiến thắng 5–2 trước VfB Stuttgart vào ngày 6 tháng 2. Anh trở thành cầu thủ đầu tiên trong lịch sử giải đấu đạt được điều này trước khi bước sang tuổi 18.[13] Vào ngày 3 tháng 5 năm 2021 và đồng thời vào sinh nhật 18 tuổi của anh, anh gia hạn hợp đồng với đội đến năm 2026.[14] Vào ngày 28 tháng 11 năm 2021, Wirtz ghi bàn thắng thứ năm tại Bundesliga trong mùa giải trong chiến thắng 1-3 trước RB Leipzig để trở thành cầu thủ dưới 19 tuổi đầu tiên ghi hơn 10 bàn thắng tại Bundesliga.[15] Vào ngày 15 tháng 12, tại trận đấu trước Hoffenheim, anh trở thành cầu thủ trẻ nhất ra sân 50 lần tại Bundesliga khi mới 18 tuổi 223 ngày.[16]

2022–nay: Chấn thương dài hạn và trở lại phong độ

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 13 tháng 3 năm 2022, Wirtz bị rách dây chằng chéo trước trong trận thua 0-0 trước 1. FC Köln. Vì thế, anh đã phải bỏ lỡ phần còn lại của mùa giải Bundesliga 2021–22.[17] Vào ngày 22 tháng 1 năm 2023, anh chơi trận đấu đầu tiên sau 10 tháng, vào sân từ băng ghế dự bị trong chiến thắng 3–2 trên sân khách trước Borussia Mönchengladbach.[18] Vào ngày 26 tháng 10 năm 2023, anh ghi một bàn thắng và lập hat-trick kiến tạo trong chiến thắng 5–1 trước Qarabağ ở vòng bảng Europa League 2023–24.[19] Vào ngày 14 tháng 4 năm 2024, Wirtz ghi hat-trick đầu tiên trong sự nghiệp để giúp Bayer Leverkusen giành chiến thắng lịch sử 5–0 trước Werder Bremen và đồng thời giúp Bayer giành chức vô địch giải VĐQG Đức đầu tiên.[20][21]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Wirtz lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển quốc gia để chuẩn bị cho vòng loại FIFA World Cup 2022 vào tháng 3 năm 2021.[22] Anh ra mắt đội tuyển vào ngày 2 tháng 9 trong vòng loại World Cup thi đấu với Liechtenstein, với chiến thắng 2–0 trên sân khách. Anh vào sân ở phút 82 để Joshua Kimmich ra nghỉ.[23] Vào tháng 5 năm 2022, huấn luyện viên đội tuyển quốc gia Đức Hansi Flick bày tỏ sẵn sàng điền tên anh vào đội hình cuối cùng tham dự FIFA World Cup 2022, tuy nhiên anh đã phải bỏ lỡ giải đấu này do rách dây chằng chéo.[24] Vào ngày 23 tháng 3 năm 2024, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia chỉ sau bảy giây trong trận giao hữu với Pháp, trở thành bàn thắng nhanh thứ hai từng được ghi trong một trận đấu của đội tuyển quốc gia sau cầu thủ bóng đá người Áo Christoph Baumgartner, người đã ghi bàn chỉ sau sáu giây vào Slovakia.[25][26]

Vào ngày 16 tháng 5 năm 2024, Wirtz có tên trong đội hình sơ bộ gồm 27 người của huấn luyện viên Julian Nagelsmann cho UEFA Euro 2024.[27] Anh được xác nhận có mặt trong đội hình 26 người chung cuộc vào ngày 7 tháng 6.[28] Vào ngày 14 tháng 6, anh ghi bàn mở tỷ số trong chiến thắng 5–1 trước Scotland và trở thành cầu thủ Đức trẻ nhất ghi bàn ở giải vô địch châu Âu khi mới 21 tuổi 42 ngày.[29] Bên cạnh đó, anh cũng phá vỡ kỷ lục trước đó của người đồng hương Kai Havertz.[29] Trong trận tứ kết gặp Tây Ban Nha, Wirtz vào thay Leroy Sané ở hiệp một và ghi bàn thắng gỡ hòa cho Đức ở phút 89 và đưa trận đấu bước sang hiệp phụ. Thế nhưng, Tây Ban Nha ghi một bàn thắng nữa bởi Mikel Merino ở phút 119 để giành chiến thắng chung cuộc với tỷ số 2–1, khiến Đức bị loại khỏi giải đấu.[30]

Phong cách chơi bóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Wirtz là một tiền vệ tấn công mặc dù anh cũng có thể chơi rộng ở bên trái như một cầu thủ chạy cánh đảo ngược. Anh có tư duy tấn công rõ rệt và là một tiền vệ rất năng động và có khả năng bao quát nhiều vị trí.[31]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Wirtz sinh năm 2003 tại Pulheim, quận Brauweiler, Nordrhein-Westfalen và lớn lên ở đó. Sau khi ra trường tiểu học, anh học tại trường trung học của thành phố nơi anh chơi cho đội bóng của trường và tham gia các giải đấu khu vực. Anh có chín anh chị em.[32] Cha anh, ông Hans-Joachim Wirtz, từng là cựu quan chức Biên phòng Liên bang Đức và là chủ tịch đầu tiên của SV Grün-Weiß Brauweiler.[33] Chị gái anh, Juliane Wirtz, cũng là một cầu thủ bóng đá và hiện đang chơi cho Werder Bremen và từng là cầu thủ trẻ quốc gia.[34] Cả hai đều bắt đầu sự nghiệp tại câu lạc bộ của cha họ và tại 1. FC Köln. Juliane ra mắt tại Frauen-Bundesliga vào năm 2018 ở tuổi 16 cho đội bóng đá nữ của Bayer 04 Leverkusen.[35]

Nhờ những thành tích của mình ở cấp độ trẻ, Hiệp hội bóng đá Đức đã trao cho anh Huy chương Fritz Walter ở cấp độ U-17 trẻ vào tháng 8 năm 2020.[36] Vào tháng 11 năm 2021, Wirtz được đề cử cho cúp Kopa, giải thưởng được France Football trao giải cho các cầu thủ U-21 xuất sắc nhất thế giới trong năm. Anh đứng thứ 7 trong số những cầu thủ được đề cử năm đó.[37]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 25 tháng 5 năm 2024[38]
Số lần ra sân và bàn thắng cho câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia[a] Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Bayer Leverkusen 2019–20 Bundesliga 7 1 1 0 1[b] 0 9 1
2020–21 29 5 2 1 7[b] 2 38 8
2021–22 6 4 0 0 2[b] 3 31 10
2022–23 17 1 0 0 8[b] 3 25 4
2023–24 32 11 6 3 11[b] 4 49 18
2024–25 0 0 0 0 0[c] 0 1[d] 0 1 0
Tổng cộng sự nghiệp 109 25 10 4 33 12 1 0 153 41
  1. ^ Bao gồm DFB-Pokal
  2. ^ a b c d e Ra sân tại UEFA Europa League
  3. ^ Ra sân tại UEFA Champions League
  4. ^ Ra sân tại DFL-Supercup

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 5 tháng 7 năm 2024
Số lần ra sân và bàn thắng của đội tuyển quốc gia, năm và giải đấu
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Đức 2021 4 0
2023 10 0
2024 9 3
Tổng cộng 23 3

Bàn thắng quốc tế

Tính đến 5 tháng 7 năm 2024
Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Đức được để trước, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Wirtz.
Danh sách bàn thắng quốc tế được ghi bởi Florian Wirtz
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1 23 tháng 3 năm 2024 Parc Olympique Lyonnais, Lyon, Pháp  Pháp 1–0 2–0 Giao hữu
2 14 tháng 6 năm 2024 Allianz Arena, Munich, Đức  Scotland 1–0 5–1 UEFA Euro 2024
3 5 tháng 7 năm 2024 MHPArena, Stuttgart, Đức  Tây Ban Nha 1–1 1–2 (s.h.p.)

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Bayer Leverkusen

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-21 Đức

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Florian Richard Wirtz”. Bundesliga. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ “Florian Wirtz”. Bayer 04 Leverkusen (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
  3. ^ “Florian Wirtz”. worldfootball.net (bằng tiếng Anh). 29 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  4. ^ “Florian Wirtz: Who is Bayer Leverkusen and Germany's latest wonderkid?”. Bundesliga (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  5. ^ “Florian Wirtz: Who is Bayer Leverkusen's new wonderkid and youngest-ever debutant?”. Bundesliga. 22 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
  6. ^ “Germany » Bundesliga 2019/2020 » 26. Round » Werder Bremen – Bayer Leverkusen”. WorldFootball.net. 18 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2020.
  7. ^ “Florian Wirtz replaces Kai Havertz as Bayer Leverkusen's youngest ever player”. Bundesliga. 18 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2020.
  8. ^ “Bản sao đã lưu trữ” [Leverkusen cũng không phải một chướng ngại vật: Bayern tiếp tục hành quân tới ngôi vô địch] (bằng tiếng Đức). kicker. 6 tháng 6 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp)
  9. ^ “Youssoufa Moukoko becomes youngest ever Bundesliga scorer for Borussia Dortmund against Union Berlin”. Bundesliga. 18 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  10. ^ “Bản sao đã lưu trữ” [6-2 gặp Nice ở Europa League: Bayer Leverkusen khởi đầu thắng đậm] (bằng tiếng Đức). Tagesspiegel. 22 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023. Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp)
  11. ^ “Florian Wirtz extends contract to 2023”. Bayer 04 Leverkusen (bằng tiếng Anh). 23 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  12. ^ “Florian Wirtz fires Bayer Leverkusen back to winning ways against Borussia Dortmund”. Bundesliga (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  13. ^ “Florian Wirtz continues to rewrite Bundesliga history for Bayer Leverkusen”. Bundesliga. 2 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
  14. ^ “Bayer 04 extend Florian Wirtz contract to 2026”. Bayer 04 Leverkusen (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  15. ^ “Bayer Leverkusen's Florian Wirtz sets new Bundesliga scoring record”. Bundesliga (bằng tiếng Anh). 29 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  16. ^ “Florian Wirtz becomes youngest player to make 50 Bundesliga appearances”. Bundesliga (bằng tiếng Anh). 15 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  17. ^ Pearson, Matt (13 tháng 3 năm 2022). “Wirtz out for the season after ACL injury – DW – 03/13/2022”. DW (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  18. ^ “Bundesliga, Borussia Mönchengladbach vs. Bayer Leverkusen: Das 2:3 im Liveticker zum Nachlesen”. spox.com (bằng tiếng Đức). 22 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  19. ^ “Wirtz wirbelt nach Belieben: Bayer lässt Qarabag keine Chance” [Wirtz xoay bóng tùy ý: Bayer không cho Qarabag một cơ hội nào] (bằng tiếng Đức). kicker. 26 tháng 10 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  20. ^ “Bayer Leverkusen beat Bremen to win the Bundesliga!”. Bundesliga (bằng tiếng Anh). 14 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2024.
  21. ^ Thanh Quý (14 tháng 4 năm 2024). “Bản sao đã lưu trữ”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp)
  22. ^ “Start ins EM-Jahr: Musiala und Wirtz erstmals im DFB-Team” [Khởi đầu giải vô địch châu Âu: Musiala và Wirtz lần đầu góp mặt trong đội DFB]. dfb.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  23. ^ “Liechtenstein v Germany game report”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021.
  24. ^ “News in brief: Flick on World Cup chances for Wirtz”. Bayer 04 Leverkusen (bằng tiếng Anh). 20 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  25. ^ Việt Tùng (24 tháng 3 năm 2024). “Wirtz ghi bàn sớm kỷ lục, tuyển Đức đánh bại chủ nhà Pháp”. Sài Gòn Giải Phóng. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  26. ^ “Austria striker Christoph Baumgartner scores fastest goal in international football history”. www.stuff.co.nz (bằng tiếng Anh). 24 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2024.
  27. ^ “Julian Nagelsmann confirms Germany's Euro 2024 squad”. Bundesliga (bằng tiếng Anh). 16 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2024.
  28. ^ Schwager-Patel, Nischal (9 tháng 6 năm 2024). “UEFA EURO 2024: All squads and players - full list”. Olympics (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2024.
  29. ^ a b Hồng Duy (15 tháng 6 năm 2024). “Wirtz phá kỷ lục của Havertz tại Euro”. VnExpress. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2024.
  30. ^ Đức Khuê (5 tháng 7 năm 2024). “Bản sao đã lưu trữ”. Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp)
  31. ^ “Wonderkids: Florian Wirtz | Soccerment Research”. Soccerment (bằng tiếng Anh). 12 tháng 1 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  32. ^ “Wirtz: Kein Druck, nur Freude am Spiel” [Wirtz: Không áp lực, chỉ cần tận hưởng trò chơi]. Bayer 04 Leverkusen (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  33. ^ “Impressum – SV Grün-Weiß Brauweiler 1961 e. V.”. www.gwbrauweiler.de. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  34. ^ “Florian Wirtz: Who is Bayer Leverkusen and Germany's latest wonderkid?”. Bundesliga (bằng tiếng Anh). 22 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  35. ^ “Juliane Wirtz wechselt zum SV Werder” [Juliane Wirtz chuyển sang SV Werder]. OneFootball (bằng tiếng Đức). 18 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  36. ^ “Fritz-Walter-Medaille: Gold für Florian Wirtz” [Huy chương Fritz Walter: Huy chương vàng dành cho Florian Wirtz]. Bayer 04 Leverkusen (bằng tiếng Đức). 19 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  37. ^ Walsh, Sean (9 tháng 10 năm 2021). “The Kopa Trophy 2021 nominees - ranked”. 90min.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2023.
  38. ^ “F. Wirtz”. Soccerway (bằng tiếng Anh). Perform Group. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  39. ^ Thanh Quý (14 tháng 4 năm 2024). “Bản sao đã lưu trữ”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp)
  40. ^ “Bayer Leverkusen battle back to beat VfB Stuttgart on penalties in Supercup”. Bundesliga. 17 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  41. ^ Xuân Bình (23 tháng 5 năm 2024). “Bản sao đã lưu trữ”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp)
  42. ^ “Goldene Fritz-Walter-Medaillen an Brand, Adeyemi und Moukoko” [Huy chương vàng Fritz Walter cho Brand, Adeyemi và Moukoko]. dfb.de (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2023.
  43. ^ “Wirtz, Katterbach und Oberdorf erhalten Fritz-Walter-Medaille in Gold” [Wirtz, Katterbach và Oberdorf nhận Huy chương vàng Fritz Walter]. kicker (bằng tiếng Đức). 19 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2023.
  44. ^ “Christopher Nkunku named April Player of the Month!” (bằng tiếng Anh). Bundesliga. 11 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2023.
  45. ^ “The EA Sports Bundesliga Team of the Season 2021/22 is here!” (bằng tiếng Anh). Bundesliga. 17 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2023.
  46. ^ a b “Christopher Nkunku zum VDV-Spieler der Saison gewählt” [Christopher Nkunku được bầu chọn là cầu thủ VDV xuất sắc nhất mùa giải]. www.spielergewerkschaft.de (bằng tiếng Đức). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2023.
  47. ^ “Florian Wirtz named 2022/23 UEFA Europa League Young Player of the Season”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). 4 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]