Gia tộc Mountbatten
Mountbatten | |
---|---|
Gia tộc Anh-Đức | |
Gia đồng trước đây | Nhánh Battenberg của Nhà Hessen-Darmstadt |
Nguồn gốc | Đại Công quốc Hessen |
Thời gian thành lập | 14 tháng 7 năm 1917 |
Người đứng đầu hiện tại | George Mountbatten, Hầu tước thứ 4 xứ Milford Haven |
Danh hiệu |
|
Thành viên liên quan | |
Gia tộc liên quan | |
Nhánh gia đình |
Gia tộc Mountbatten là một gia tộc Anh có nguồn gốc là một nhánh của Gia tộc Battenberg thuộc Đức. Tên này được các thành viên của gia tộc Battenberg đang sinh sống tại Vương quốc Anh sử dụng vào ngày 14 tháng 7 năm 1917. Người đứng dầu hiện tại là George Mountbatten, Hầu tước thứ 4 xứ Milford Haven.
Nguồn gốc
[sửa | sửa mã nguồn]Gia tộc Mounbatten là một nhánh của Gia tộc Battenberg có nguồn gốc từ Đức. Gia tộc này đầu tiên là một gia tộc bá tước người Đức đã chết vào khoảng năm 1314 và cư ngụ tại Cung điện Kellerburg, gần Battenberg, Hessen. Danh hiệu này được khôi phục vào năm 1851, khi Alexander, Thân vương xứ Hessen, con trai út của Ludwig II, Đại Công tước Hessen, kết hôn theo chế độ hôn nhân không hôn thú với nữ bá tước gốc Ba Lan Julia Theresa von Hauke, người sau đó được phong làm Thân vương xứ Battenberg. Năm 1858, Julia và các con của bà đều được phong làm vương tử (prinz) và vương nữ (prinzessin) xứ Battenberg.[1]
Năm 1917, con trai cả của gia tộc Battenberg, Louis Alexander, người đã trở thành Đô đốc trong Hải quân Anh và nhập tịch Anh. Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, làn sóng bài Đức ở Anh đang cao trào trên khắp vương quốc. Vua George V yêu cầu tất các thành viên vương thất có gốc gác từ Đức đang sống ở Anh phải từ bỏ các tước hiệu Đức của mình, bao gồm cả tước hiệu Thân vương xứ Battenberg, và tên họ "Battenberg" được đổi sang dạng Anh hóa là "Mountbatten" (từng có một cái tên được đề xuất là 'Battenhill" nhưng đã bị loại bỏ)[2] Anh họ của họ là George V đã đền bù cho các vương tử bằng tước hiệu quý tộc Anh. Thân vương Louis trở thành Hầu tước thứ nhất của Milford Haven, trong khi Thân vương Alexander, con trai cả của Thân vương Heinrich, trở thành Hầu tước thứ nhất xứ Carisbrooke.[1][3]
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]Hầu tước xứ Milford Heaven
[sửa | sửa mã nguồn]Tước hiệu Hầu tước xứ Milford Haven được phong tước vào năm 1917 cho Thân vương Louis xứ Battenberg, cựu Thủy sư Đô đốc đầu tiên và là họ hàng với hoàng gia Anh. Đồng thời, ông được phong làm Bá tước xứ Medina và Tử tước Alderney, cũng thuộc Quý tộc Anh.[4] Công tôn nữ Alice xứ Battenberg chưa bao giờ lấy họ Mountbatten vì bà đã kết hôn với Vương tử Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch vào năm 1903; con trai của bà, Vương tử Của Hy Lạp và Đan Mạch, đã lấy họ này khi trở thành công dân Anh nhập tịch.[5]
- Louis Mountbatten (1854–1921), còn được gọi là Louis xứ Battenberg, là Hầu tước đầu tiên của Milford Haven và là người sáng lập gia tộc Mountbatten, kết hôn với Victoria của Hessen và Rhein.
- Alice Mountbatten (1885–1969) là con gái lớn của Louis, kết hôn với Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch, con trai của vua Georgios I của Hy Lạp.
- Margarita của Hy Lạp và Đan Mạch (1905–1981) là con gái lớn của Alice, kết hôn với Gottfried, Công tử xứ Hohenlohe-Langenburg
- Theodora của Hy Lạp và Đan Mạch (1906–1969) là con gái thứ hai của Alice, kết hôn với Berthold, Phong địa Bá tước xứ Baden
- Cecilie của Hy Lạp và Đan Mạch (1911–1937) là con gái thứ ba của Alice, kết hôn với Georg Donatus, Thế tử của Hessen
- Sophie của Hy Lạp và Đan Mạch (1914–2001) là con gái thứ tư kết hôn với Christoph xứ Hessen-Kassel mất năm 1943, kết hôn lần hai với Georg Wilhelm của Hannover
- Philip Mountbatten (1921–2021), cháu trai của Louis Mountbatten, kết hôn với Nữ hoàng Elizabeth II, đồng thời là Công tước xứ Edinburgh.
- Louise Mountbatten (1885–1969) là con gái thứ hai của Louis Mountbatten, kết hôn với Gustaf VI Adolf của Thụy Điển là Vương hậu Thụy Điển.
- George Mountbatten (1892–1938) là con trai thứ hai của Louis Mountbatten, kết hôn với Nữ Bá tước Nadejzha Mikhaylovna de Torbi, là Hầu tước thứ 2 xứ Milford Heaven
- Quý bà Tatiana Mountbatten (1917–1988)
- David Mountbatten (1919–1970) là con trai duy nhất của George, kết hôn với Romaine Dahlgren Pierce, ly dị năm 1954, sau đó kết hôn với Janet Mercedes Bryce
- George Mountbatten, Hầu tước thứ 4 xứ Milford Haven (sinh năm 1961) là con trai của David, kết hôn với Sarah Georgina Walker ly dị năm 1996, sau đó kết hôn với Clare Steel
- Quý cô Tatiana Dru (sinh năm 1990) là con gái của George, kết hôn với Alexander Dru
- Elodie Dru (sinh năm 2023)
- Henry Mountbatten, Bá tước xứ Medina (sinh năm 1991)
- Quý cô Tatiana Dru (sinh năm 1990) là con gái của George, kết hôn với Alexander Dru
- Ivar Mountbatten (sinh năm 1963) kết hôn với Penelope Anne Vere Thompson, ly dị năm 2011, sau đó kết hôn đồng giới với James Coyle
- Ella Mountbatten (sinh 1996)
- Alexandra Mountbatten (sinh năm 1998)
- Louise Mountbatten (sinh năm 2002)
- George Mountbatten, Hầu tước thứ 4 xứ Milford Haven (sinh năm 1961) là con trai của David, kết hôn với Sarah Georgina Walker ly dị năm 1996, sau đó kết hôn với Clare Steel
- Louis Mountbatten (1900–1979), con trai út của Hầu tước xứ Milford Heaven, kết hôn với Edwina Ashley, Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện, cựu Đô đốc Hải quân Hoàng gia.
- Patricia Knatchbull, Nữ Bá tước Mountbatten thứ 2 của Miến Điện (1924–2017) là con gái lớn của Louis, kết hôn với John Knatchbull, Nam tước thứ 7 của Brabourne
- Quý bà Pamela Hicks (sinh 1929) là con gái út của Louis, kết hôn với David Nightingale Hicks
- Alice Mountbatten (1885–1969) là con gái lớn của Louis, kết hôn với Andreas của Hy Lạp và Đan Mạch, con trai của vua Georgios I của Hy Lạp.
Người thừa kế tước hiệu Hầu tước là con trai của người nắm giữ hiện tại, Henry Mountbatten, Bá tước Medina (sinh năm 1991)
Con gái út của Hầu tước thứ nhất, Quý bà Louise Mountbatten, đã kết hôn với thái tử của Thụy Điển vào năm 1923. Khi ông lên ngôi vào năm 1950 với tư cách là Gustaf VI Adolf của Thụy Điển, Louise đã trở thành Vương hậu Thụy Điển.
Bá tước Mountbatten của Miến Điện
[sửa | sửa mã nguồn]Bá tước Mountbatten của Miến Điện là một tước hiệu trong Quý tộc Anh, được tạo ra vào năm 1947 cho Đô đốc Louis Mountbatten, Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện, con trai út của Hầu tước thứ nhất xứ Milford Haven và là Phó vương cuối cùng của Ấn Độ. Sắc lệnh tạo ra tước hiệu này quy định một quyền thừa kế đặc biệt cho các con gái của ông. Các tước hiệu phụ của tước hiêu này bao gồm Tử tước Mountbatten của Miến Điện, của Romsey trong hạt Southampton, được tạo ra vào năm 1946, và Nam tước xứ Romsey, của Romsey trong hạt Southampton, được tạo ra vào năm 1947. Cả hai tước hiệu này, trong Quý tộc Anh, đều có quyền thừa kế đặc biệt giống như tước hiệu Bá tước Mountbatten.[6]
- Louis Mountbatten, Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện (1900–1979) là con trai út của Hầu tước thứ nhất xứ Milford Heaven kết hôn với Edwina Cynthia Annette Ashley, con gái của Wilfrid Ashley, Nam tước thứ nhất của Mount Temple và là chắt gái của Anthony Ashley-Cooper, Bá tước thứ 7 xứ Shaftesbury
- Patricia Knatchbull, Nữ bá tước Mountbatten thứ 2 của Miến Điện (1924–2017) là con gái của Bá tước Mountbatten kết hôn với John Knatchbull, Nam tước thứ 7 của Brabourne
- Norton Knatchbull, Bá tước Mountbatten thứ 3 của Miến Điện (sinh năm 1947) là con gái của Nữ Bá tước thứ 2 của Miến Điện, kết hôn với Penelope Eastwood
- Nicholas Knatchbull, Ngài Brabourne (sinh năm 1981) kết hôn với Ambre Pouzet
- Alexander Knatchbull (sinh năm 2022)
- Alexandra Hooper (sinh năm 1982) kết hôn với Thomas Hooper
- Inigo Norton Sebastian Mountbatten Hooper (sinh năm 2017)
- Alden Peter Theodore Mountbatten Hooper (s. 2020)
- Leonora Knatchbull (1986–1991)
- Nicholas Knatchbull, Ngài Brabourne (sinh năm 1981) kết hôn với Ambre Pouzet
- Michael-John Knatchbull (sinh năm 1950) kết hôn với Melissa Clare Owen, ly dị năm 1997, kết hôn lần hai với Susan Penelope "Penny" Jane Coates, ly dị năm 2006
- Kelly Knatchbull (sinh năm 1988)
- Savannah Knatchbull (sinh năm 2001)
- Anthony Knatchbull (1952–1952)
- Joanna Zuckerman (sinh năm 1955) kết hôn với Nam tước Hubert Pernot du Breuil, ly dị 1995, kết hôn lần hai Azriel Zuckerman
- Nam tước Eleuthera Pernot du Breuil (sinh năm 1986)
- Alexander Zuckerman (sinh năm 2002)
- Amanda Ellingworth (sinh năm 1957) kết hôn với Charles Vincent Ellingworth
- Luke Ellingworth (sinh năm 1991)
- Joseph Ellingworth (sinh năm 1992)
- Louis Ellingworth (sinh năm 1995)
- Philip Knatchbull (sinh năm 1961) kết hôn với Atalanta Cowan, ly dị năm 2000, kết hôn lần hai với Wendy Amanda Leach
- Daisy Knatchbull (sinh năm 1992)
- Phoebe Knatchbull (sinh năm 1995)
- Frederick Knatchbull (sinh năm 2003)
- John Knatchbull (sinh năm 2004)
- Nicholas Knatchbull (1964–1979)
- Timothy Knatchbull (sinh năm 1964) kết hôn với Isabella Julia Norman
- Amber Knatchbull (sinh năm 2000)
- Milo Knatchbull (sinh năm 2001)
- Ludovic Knatchbull (sinh năm 2003)
- Isla Knatchbull (sinh năm 2005)
- Wilhelmina Knatchbull (sinh năm 2008)
- Norton Knatchbull, Bá tước Mountbatten thứ 3 của Miến Điện (sinh năm 1947) là con gái của Nữ Bá tước thứ 2 của Miến Điện, kết hôn với Penelope Eastwood
- Quý bà Pamela Hicks (sinh năm 1929) kết hôn với David Nightingale Hicks
- Edwina Brudenell (sinh năm 1961) kết hôn với Jeremy Brudenell, ly dị năm 2004
- Maddison May Brudenell (sinh năm 1994)
- Jordan Anne Brudenell (sinh năm 1995)
- Rowan Michael David Brudenell (sn. 2001)
- Ashley Hicks (sinh năm 1963) kết hôn với Marina Allegra Federica Silvia Tondato, ly dị 2009, kết hôn lần hai với Katalina Sharkey de Solis, ly dị 2018
- Angelica Hicks (sinh năm 1992)
- Ambrosia Hicks (sinh năm 1997)
- Caspian Hicks (sinh năm 2018)
- Horatio Hicks (sinh năm 2019)
- India Hicks (sinh năm 1967) kết hôn với David Flint Wood
- Wesley Flint Wood (sinh năm 1996) (được nhận nuôi)
- Felix Flint Wood (sinh năm 1997)
- Amory Flint Wood (sinh năm 1999)
- Conrad Flint Wood (sinh năm 2003)
- Domino Flint Wood (sinh năm 2007)
- Edwina Brudenell (sinh năm 1961) kết hôn với Jeremy Brudenell, ly dị năm 2004
- Patricia Knatchbull, Nữ bá tước Mountbatten thứ 2 của Miến Điện (1924–2017) là con gái của Bá tước Mountbatten kết hôn với John Knatchbull, Nam tước thứ 7 của Brabourne
Người thừa kế tước hiệu Bá tước là con trai hiện tại của người nắm giữ tước hiệu, Nicholas Knatchbull, Tử tước Brabourne (sinh năm 1981).
Hầu tước xứ Carisbrooke
[sửa | sửa mã nguồn]"Hầu tước xứ Carisbrooke" là một tước hiệu trong Quý tộc Anh, được tạo ra vào năm 1917 cho Thân vương Alexander xứ Battenberg, con trai cả của Vương nữ Beatrice của Liên hiệp Anh và Thân vương Heinrich xứ Battenberg. Đồng thời, ông cũng được phong Tử tước xứ Launceston, thuộc hạt Cornwall và Bá tước xứ Berkhampsted, tất cả đều là tước hiệu trong Quý tộc Anh.[7] Các tước hiệu này đã tuyệt chủng khi Ngài Carisbrooke qua đời vào năm 1960, vì ông không có con trai nối dõi.
- Thân vương Heinrich xứ Battenberg (1886–1960) là em trai của Hầu tước thứ nhất xứ Milford Heaven
- Alexander Mountbatten, Hầu tước thứ nhất xứ Carisbrooke, con trai của Henry Mountbatten kết hôn với Irene Denison, con gái của William Denison, Bá tước thứ 2 của Londesborough.
- Iris Mountbatten (1920–1982) kết hôn với Đại úy Hamilton Joseph Keyes O'Malley, ly dị năm 1946, kết hôn lần hai với Michael Neely Bryan, ly dị năm năm 1957, kết hôn với William Alexander Kemp
- Victoria Eugenie của Battenberg (1887–1969) con gái của Heinrich, kết hôn với Alfonso XIII của Tây Ban Nha, là Vương hậu Tây Ban Nha
- Alexander Mountbatten, Hầu tước thứ nhất xứ Carisbrooke, con trai của Henry Mountbatten kết hôn với Irene Denison, con gái của William Denison, Bá tước thứ 2 của Londesborough.
- Leopold Mountbatten (1889–1922)
- Thân vương Maurice xứ Battenberg (1891–1914)
Vương tế Philip, Công tước xứ Edinburgh
[sửa | sửa mã nguồn]Hoàng thân Philip, Công tước xứ Edinburgh, con trai của Alice xứ Battenberg và cháu trai của Hầu tước thứ nhất Milford Haven, đã lấy họ Mountbatten khi ông trở thành công dân Anh chính thức. Trung úy Philip Mountbatten kết hôn với Vương tôn nữ Elizabeth, con gái của vua George VI của Anh, vào ngày 20 tháng 11 năm 1947. Vào năm 1952, khi vợ ông lên ngôi làm Nữ hoàng Elizabeth II, đã có một số tranh cãi về triều đại mà hậu duệ của Elizabeth và Philip sẽ thuộc về. Thái hậu Mary (bà nội của Nữ hoàng mới) đã bày tỏ với Thủ tướng Winston Churchill về sự phản đối đối với ý tưởng dòng họ Mountbatten kế thừa dòng họ Windsor làm triều đại hoàng gia, và vì vậy, dòng họ Windsor vẫn được duy trì.[8]
- Hoàng thân Philip, Công tước xứ Edinburgh (1921–2021) kết hôn với Nữ hoàng Elizabeth II của Anh
- Vua Charles III (sinh năm 1948) kết hôn với Diana Spencer, ly dị năm 1996, kết hôn lần hai với với Camilla Parker Bowles
- William, Thân vương xứ Wales (sinh năm 1982) kết hôn với Catherine Middleton
- Vương tôn George xứ Wales (sinh năm 2013)
- Vương tôn nữ Charlotte xứ Wales (sinh năm 2015)
- Vương tôn Louis xứ Wales (sinh năm 2018)
- Vương tử Harry, Công tước xứ Sussex (sinh năm 1984) kết hôn với Meghan Markle
- Vương tôn Archie xứ Sussex (sinh năm 2019)
- Vương tôn nữ Lilibet xứ Sussex (sinh năm 2021)
- William, Thân vương xứ Wales (sinh năm 1982) kết hôn với Catherine Middleton
- Anne, Vương nữ Vương thất (sinh năm 1950) m. Đại úy Mark Phillips, ly dị năm 1992, kết hôn lần hai với Phó Đô đốc Timothy Laurence
- Vương tử Andrew, Công tước xứ York (sinh năm 1960) kết hôn với Sarah Ferguson, chia tay năm 1996
- Vương tôn nữ Beatrice xứ York (sinh năm 1988) kết hôn với Edoardo Mapelli Mozzi
- Vương tôn nữ Eugenie xứ York (sinh năm 1990) kết hôn với Jack Brooksbank
- Vương tử Edward, Công tước xứ Edinburgh (sinh năm 1964) kết hôn với Sophie Rhys-Jones
- Công nữ Louise Windsor (sinh năm 2003)
- James, Bá tước xứ Wessex (sinh năm 2007)
- Vua Charles III (sinh năm 1948) kết hôn với Diana Spencer, ly dị năm 1996, kết hôn lần hai với với Camilla Parker Bowles
Mountbatten-Windsor
[sửa | sửa mã nguồn]Mountbatten-Windsor là họ của một số hậu duệ của quốc vương hiện tại của Vương quốc Liên hiệp Anh và Khối Thịnh vượng chung, Nữ hoàng Elizabeth II và Vương tế Philip, Công tước xứ Edinburgh .
Nó khác với tên triều đại chính thức của Hoàng gia Anh, đó là Windsor. Cái tên này ban đầu được đặt cho con cháu của nữ hoàng không thuộc Hoàng gia Anh, sau đó nó đã được một số thành viên của Hoàng gia sử dụng, chẳng hạn như Vương nữ Anne và Vương tử Andrew.
Việc sử dụng họ này không áp dụng cho các thành viên khác của vương thất Anh không phải là hậu duệ của Elizabeth, vì họ này là kết quả của cuộc hôn nhân của Elizabeth với Công tước xứ Edinburgh. Họ này không áp dụng với các thành viên khác của vương thất, ví dụ như đối với anh em họ của bà, hoặc hậu duệ của em gái bà, Vương nữ Margaret.
Di sản
[sửa | sửa mã nguồn]Thành phố Ottawa, Ontario, đã dựng lên Mountbatten Avenue để tưởng nhớ Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện. Một đoàn Học viên Hải quân Hoàng gia Canada, RCSCC số. 134 Đô đốc Mountbatten, được đặt tên theo ông vào năm 1946. Một bức tượng đồng cao 9 feet 5 inch (2,9 m) về Ngài Mountbatten của Miến Điện, do Franta Belsky chế tác, đã được dựng lên vào năm 1983 nằm bên ngoài Văn phòng Ngoại giao, nhìn ra Quảng trường Ngự Lâm Quân. Bá tước Mountbatten đã mặc đồng phục của Đô Đốc Hải quân.
Viện Mountbatten (trước đây được biết đến với tên gọi Chương trình Thực tập Mountbatten (tiếng Anh: Mountbatten Internship Programme), một tổ chức có trụ sở tại New York và Luân Đôn, chuyên thúc đẩy việc tạo cơ hội trải nghiệm công việc và trao đổi văn hóa bằng cách đưa sinh viên sau đại học quốc tế ra nước ngoài để lấy bằng thạc sĩ và các bằng cấp khác, được thành lập bởi con gái cả của ông, Patricia, Nữ Bá tước thứ 2 của Mountbatten. Viện này được đặt tên để vinh danh cha của bà, Bá tước thứ nhất của Miến Điện.
Mặc dù gia đình ông có mối liên hệ nổi tiếng với Hải quân Hoàng gia, Bán đảo Mountbatten, nhìn ra Căn cứ Hải quân Hoàng gia Devonport, Anh, không được đặt tên theo họ mà là theo William Batten, một Nhà khảo sát Hải quân vào thế kỷ 17.
Phù hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]-
Phù hiệu của Hầu tước thứ nhất xứ Milford Haven
-
Phù hiệu của Hầu tước thứ hai xứ Milford Haven, sau khi ông được bổ nhiệm làm GCVO
-
Phù hiệu của Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện
-
Phù hiệu của Vương hâu Louise của Thụy Điển
-
Phù hiệu của Thân vương Alexander, Leopold và Maurice xứ Battenberg (trước 1917)
-
Phù hiệu của Leopold Mountbatten
-
Phù hiệu của Hoàng thân Philip, Công tước xứ Edinburgh
-
Phù hiệu của Norton Knatchbull, Bá tước Mountbatten của Miến Điện
-
Phù hiệu cánh tay của Thân vương Louis, Hầu tước thứ nhất xứ Milford Haven và Thân vương Heinrich xứ Battenberg
-
Phù hiệu cánh tay của George Mountbatten, Hầu tước thứ 2 xứ Milford Haven và Louis Mountbatten, Bá tước Mountbatten của Miến Điện
-
Phù hiệu cánh tay của Thái tử phi Louise của Thụy Điển
-
Phù hiệu cánh tay của Vương hậu Louise của Thụy Điển
-
Phù hiệu cánh tay của Thân vương Alexander, Leopold và Maurice xứ Battenberg (trước 1917)
-
Phù hiệu cánh tay của Alexander Mountbatten, Hầu tước thứ nhất xứ Carisbrooke (trước 1917)
-
Phù hiệu cánh tay của Hoàng thân Philip, Duke Công tước xứ Edinburgh
-
Phù hiệu cánh tay được cấp cho hậu duệ của gia đình Brabourne, con gái lớn của Bá tước Mountbatten của Miến Điện."[9]
Gia phả
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng phả hệ của gia tộc Battenberg, Mountbatten và Mountbatten-Windsor
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Huy hiệu này được ghi nhận trong cuốn Heraldry of the Royal Families of Europe - "Huy hiệu của các Gia đình hoàng gia châu Âu" của Jiri Louda và Michael Maclagan, Clarkson N. Potter, Inc. Publishers, New York, 1981, trang 216, bảng 109. Mặc dù huy hiệu này gần như giống hệt với huy hiệu của thành phố Mainz, nhưng theo một quy luật phổ biến trong huy hiệu học, việc sở hữu huy hiệu giống nhau là được phép khi người mang huy hiệu là của các quốc gia khác nhau, nhưng trong một quốc gia thì điều này không được phép (xem các vụ việc ở Anh, Warbelton v Gorges và Scrope v Grosvenor).". Tuy nhiên, Wikipedia lại ghi nhận một bộ phù hiệu cánh tay khác cho gia đình này trong bài viết về Hauke-Bosak (. Tuy nhiên, những huy hiệu này là của gia đình ở Nga, và tài liệu tham khảo được đưa ra là một trang đã hết hạn trên Wikipedia tiếng Ba Lan. Không có tài liệu tham khảo nào cho gia đình này trong Bộ Huy hiệu Tổng quát Rietstap - Rietstap Armorial General.
- ^ Đệ nhất Đô đốc Hải quân, Hải quân Hoàng gia
GCB, GCVO, KCMG, PC
Đệ nhất Đô đốc Hải quân, Hải quân Hoàng gia (1912–1914) - ^ Đệ nhất Đô đốc Hải quân, Hải quân Hoàng gia
KG GCB OM GCSI GCIE GCVO DSO PC FRS
Tư lệnh Các Hoạt động Hợp nhất, Ủy ban Các Tư lệnh Bộ Tổng tham mưu (Anh) và Tư lệnh Bộ Tổng tham mưu Hợp nhất (Hoa Kỳ và Anh)(1941–1943)
Tư lệnh Tối cao Các Lực lượng Đồng minh, Tư lệnh Đông Nam Á(1943–1946)
Phó vương và Toàn quyền Ấn Độ(1947)
Toàn quyền Ấn Độ(1947–1948)
Tư lệnh Tối cao, Hạm đội Địa Trung Hải, Hải quân Hoàng gia Anh (1952–1954)
Đệ tứ Đô đốc Hải quân, Hải quân Hoàng gia (1950–1952)
Đệ nhất Đô đốc Hải quân, Hải quân Hoàng gia (1955–1959)
Tổng tham mưu trưởng Quốc phòng (1959–1965) - ^
Hoàng thân Philip sinh ra là thành viên của Hoàng gia Đan Mạch và Hy Lạp Glucksborg và được biết đến với tên gọi Vương tôn Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch.
Khi kết hôn, ông đã trở thành công dân Anh nhập tịch, từ bỏ các tước hiệu Hy Lạp và Đan Mạch của mình, và lấy họ nhũ danh của mẹ là Mountbatten làm họ của mình. Theo ghi chép trong các bài viết về gia tộc Mountbatten và Mountbatten-Windsor, tên triều đại của Hoàng gia Anh vẫn là Windsor. Tuy nhiên, họ cá nhân của Nữ hoàng Elizabeth II và hậu duệ dòng dõi nam của Hoàng thân Philip không mang tước hiệu hoàng gia là Mountbatten-Windsor (ví dụ: James Mountbatten-Windsor, Bá tước xứ Wessex và Công nữ Louise Mountbatten-Windsor).
Philip được phong làm Công tước xứ Edinburgh sau khi kết hôn. Năm 1957, Nữ hoàng Elastizabeth phong cho ông tước hiệu Vương tử Anh.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Montgomery-Massingberd, Hugh (1973). Burke's Guide to the Royal Family. London: Burke's Peerage. tr. 303–304. ISBN 978-0220662226.
- ^ Hough, Richard (1984). Louis and Victoria: The Family History of the Mountbattens. Second edition. London: Weidenfeld and Nicolson. tr. 317. ISBN 0-297-78470-6.
- ^ “No. 30374”. The London Gazette: 11594. 9 tháng 11 năm 1917.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têngazette9november19172
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênBousfield
- ^ “No. 44059”. The London Gazette: 8227. 21 tháng 7 năm 1966.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có têngazette9november19173
- ^ Bousfield, Arthur; Toffoli, Garry (2002). Fifty Years the Queen. Toronto, Ontario, Canada: Dundurn Press. tr. 101. ISBN 1550023608.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênReferenceA2