NGC 1060
NGC 1060 | |
---|---|
NGC 1060 (SDSS) | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000.0) | |
Chòm sao | Tam Giác |
Xích kinh | 02h 43m 15,05s[1] |
Xích vĩ | +32° 25′ 29,90″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0,017312[1] |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 5.190 ± 22 km/s[1] |
Khoảng cách | 256 Mly[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 12,00[2] |
Cấp sao biểu kiến (B) | 13,00[2] |
Đặc tính | |
Kiểu | S0[1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 2,3 x 1,7[1] |
Tên gọi khác | |
PGC 10302, MCG 5-7-35, UGC 2191 |
NGC 1060 là một thiên hà hình hạt đậu cách Trái Đất khoảng 256 triệu năm ánh sáng nằm trong chòm sao Tam Giác.[1] Nó được William Herschel phát hiện ngày 12 tháng 9 năm 1784.[3]
NGC 1060 là thành viên sáng nhất của nhóm thiên hà LGG 72, chứa tới 15 thiên hà.[4][5] Không gian ngoài thiên hà (IGM) trong hệ thống này bị xáo trộn mạnh, với các đỉnh tia X riêng biệt tập trung vào hai thiên hà chính của nhóm là NGC 1060 và NGC 1066.[4] Một vòng cung khí nóng rộng ∼250 kpc đang liên kết hai thiên hà này.[4] Hệ thống này dường như đang trải qua một cuộc sáp nhập, có thể đã kích hoạt hoạt động hạt nhân trong NGC 1060.[4][5]
Vào năm 2013, một nguồn tia quy mô nhỏ (20 giây cung/7,4 kpc) đã được phát hiện trong NGC 1060, cho thấy tàn dư của một vụ bùng nổ công suất thấp, cũ.[4] Phát xạ vô tuyến phát sinh từ nguồn tia này cũng được phát hiện.[5][6]
NGC 1060 là một thiên hà hoạt động, với nhân thiên hà hoạt động (AGN) đã được xác nhận.[6]
Siêu tân tinh SN 2004fd
[sửa | sửa mã nguồn]Siêu tân tinh SN 2004fd có cấp sao 15,70 được phát hiện trong NGC 1060 vào ngày 22 tháng 10 năm 2004.[7] Nó được Tom Boles phát hiện khi sử dụng kính viễn vọng Schmidt-Cassegrain 0,35 m trong quá trình tìm kiếm thuộc Tuần tra Tân tinh/Siêu tân tinh của Anh.[7] Siêu tân tinh này được phân loại là loại la và nằm rất gần nhân của thiên hà chủ của nó (tọa độ thiên thể kỷ nguyên J2000: Xích kinh 02h 43m 15,20s, Xích vĩ +32° 25' 26,00").[1][8]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i “NASA/IPAC Extragalactic Database”. ned.ipac.caltech.edu. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
- ^ a b “Revised NGC Data for NGC 1060”. spider.seds.org. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
- ^ “Data for NGC 1060”. www.astronomy-mall.com. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
- ^ a b c d e Kolokythas, K.; và đồng nghiệp (2014). “Radio properties of nearby groups of galaxies”. Trong Chengalur, J. N. (biên tập). Proceedings of the Metrewavelength Sky conference. Astronomical Society of India. arXiv:1402.5109v1. Bibcode:2014ASInC..13..197K.
- ^ a b c Vrtilek, Jan M; O'Sullivan, E; David, L. P; Kolokythas, K; Giacintucci, S; Raychaudhury, S; Ponman, T. J (2013). “CLoGS - the Complete Local-Volume Groups Survey”. American Astronomical Society. 13: 116.06. Bibcode:2013HEAD...1311606V.
- ^ a b O'Sullivan, E.; và đồng nghiệp (2015). “Cold gas in group-dominant elliptical galaxies”. Astronomy and Astrophysics. 573: A111. arXiv:1408.7106. Bibcode:2015A&A...573A.111O. doi:10.1051/0004-6361/201424835.
- ^ a b “THE ASTRONOMER Electronic Circular No 2056”. www.theastronomer.org. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
- ^ Boles, T. (2004). “Supernova 2004fd in NGC 1060”. IAU Circular. 8423: 1. Bibcode:2004IAUC.8423....1B. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.